Một số khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 13/01/1997 Công ty TNHH Dầu Khí Hà Nội được thành lập với thương hiệu (Hanoi petro ) trực thuộc Tổng Công ty Hồ Tây do ban Quản trị Trung Ương Đảng trực tiếp lãnh đạo.
Ngày 18/02/1997 Công ty TNHH Dầu Khí Hà Nội liên kết với Công ty Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh ( Saigon petro ) trực thuộc thành uỷ Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với giấy phép kinh doanh số 044437 ngày 28/01/1997
Quyết định thành lập số 2906GP/TLDN ngày 13/01/1997
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh khí đốt hoá lỏng LPG. Chuyên sản xuất bình gas dân dụng loại 12kg, và bình gas công nghiệp 45, 48kg. Kinh doanh lắp đặt các thiết bị ngành gas, kinh doanh kho bãi.
Người đại diện: Ông – Hồ Sỹ Long – Làm giám đốc
Vốn ban đầu 22 tỷ với tỷ lệ vốn góp như sau:
Tổng Công ty Hồ Tây 1 thành Viên góp 50% cổ phần
Công ty Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh góp 50% cổ phần.
Ngày 01/07/1999 Công ty Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh ( Saigon Petro ) Chuyển nhượng toàn bộ vốn cho Tổng Công ty Hồ Tây, lấy tên là Công ty Dầu Khí Hà Nội theo hợp đồng mua bán ký ngày 21/06/1999. ngày 22/11/1999 Quyết định số 100/1999/QĐ-UB Về việc chấm dứt hoạt động của Công ty TNHH Dầu Khí Hà Nội chuyển thành Doanh nghiệp đoàn thể trực thuộc tổng Công ty Hồ Tây lấy tên là Công ty Dầu Khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Hồ Tây
Do ông: Phạm Quốc Việt – Làm Giám đốc từ năm 1999 đến năm 2002
Năm 2002 đến năm 2004 do ông Trần Quang Lộc – Làm Giám đốc
Ngày 25/05/2004 Quyết định số 45/QĐ/TCQT Của Ban Quản Trị Trung Ương Đảng thành lập Chi nhánh Công ty TNHH Hồ Tây 1 Thành Viên Dầu Khí Hà Nội với tên gọi Hanoi Petro tên nhãn hiệu sản phâm (HP ) đặt trụ sở chính tại Nhà 01 đường Âu Cơ, Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội.
Giấy đăng ký kinh doanh số: 0114000131
Website:www.hp.tmvn.net
Tên công ty: Chi nhánh Công ty TNHH Hồ Tây 1 thành viên Dầu Khí Hà Nội.
Tên giao dịch: Hanoi petro
Tên viết tắt: HP
Do ông: Nguyễn Hữu Chương làm giám đốc
Được sự đồng ý của Nhà Nước, nhằm nâng cao tính năng động và khả năng cạnh tranh Ngày 13/05/2009 đến nay một lần nữa do sự chỉ đạo của đảng về đơn vị tham gia kinh tế Quyết định chuyển đổi công ty TNHH Hồ Tây 1 Thành Viên Dầu Khí Hà Nội thành Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội.
Theo giấy phép kinh doanh số: 0103687884 cấp lần đầu ngày 22/05/2009; cấp thay đổi lần thứ 5 ngày 07/11/2022
Tên giao dịch: hanoi petroleum investment company limited
Tên viết tắt: Hanoi petro- hp co.,ltd
Do ông : Nguyễn Đắc Hưng, làm giám đốc
Ngành nghề kinh doanh: Gas hoá lỏng (LPG), bồn bể chứa gas, bình gas, bếp gas và trang thiết bị, phụ kiện phục vụ cho kinh doanh gas. Dịch vụ vận tải, uỷ thác XNK, đại lý, tư vấn kỹ thuật, đầu tư chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh gas.
Trụ sở chính của Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội đặt tại địa chỉ Số 96 Phố Lò Đúc, Phường Đông Mác, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội và hai nhà máy:
Nhà Máy 1: Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Nhà Máy 2: Xã Yên Thường, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Hiện nay Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội là một trong những đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp khí đốt (LPG) với hệ thống tồn trữ là 650 tấn (hiện đang được tiếp tục đang được mở rộng) và mạng lưới bán lẻ trải khắp thị trường Miền Bắc thông qua các Đại lý, Tổng Đại lý của Công ty. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng ngành hàng trên đây cùng với sự ưu tiên của nhà nước từ nguồn hàng nội địa (như bản đính kèm), các bạn hàng lớn trong khu vực đối với nguồn hàng nhập ngoại, các khách hàng của Hanoi Petro luôn yên tâm về tính ổn định về nguồn hàng với mức giá cạnh tranh nhất trong mọi thời điểm.
Ngoài ưu thế về nguồn hàng, giá mua đầu vào, đội ngũ kỹ thuật mạnh và lành nghề cũng là một thế mạnh đáng kể của Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội. Là một trong những đơn vị đầu tiên kinh doanh LPG của Việt Nam, qua quá trình hợp tác với các chuyên gia nước ngoài trong việc phát triển cơ sở hạ tầng ngành hàng, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp LPG cho các khách hàng lớn, đội ngũ kỹ thuật của Công ty đã tích luỹ được các kiến thức và công nghệ tiên tiến ngành hàng. Hàng năm Công ty cử các kỹ sư, thạc sỹ trẻ đi đào tạo ở các nước có nền khoa học Dầu khí tiên tiến trên thế giới như: Nhật Bản, Đức, Mỹ, Anh và Hàn Quốc.
Với mục tiêu phục vụ: chất lượng, hiệu quả, an toàn và ổn định, với trình độ kỹ thuật và sự nhanh nhạy trong tiếp cận, triển khai công nghệ mới, công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội đã và đang tạo được niềm tin và vị thế trên thị trường. Thị phần của công ty đang ngày càng tăng cao. Doanh số bán ra của công ty tăng theo luỹ tiến hàng năm.
Có thể nói với các ưu thế của mình, hiện Công ty Gas Hanoi petro đang là một trong những công ty kinh doanh hàng đầu trong lĩnh vực LPG tại Miền Bắc Việt Nam. Điều này được thể hiện qua sự tín nhiệm của thị truờng gas dân dụng và ngày càng nhiều khách hàng sử dụng LPG cho sản xuất đang tìm đến với gas của Hanoi petro, đặc biệt là các khách hàng trong lĩnh vực gốm, sứ, thuỷ tinh, gạch ốp lát, sắt thép.
Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội với tôn chỉ: Không tìm kiếm lợi nhuận trong việc lắp đặt các thiết bị Kho LPG cho khách hàng, trong thời gian qua (1997-2011) đã lắp đặt các kho cho khách hàng, với phương thức: chìa khóa trao tay.
– Hội đồng quản trị
– Giám đốc công ty
– Các phòng ban trong công ty
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Phòng kinh tế- kế hoạch
+ Phòng vật tư thiết bị
+ Phòng tài chính kế toán
+ Các đội xây dựng công trình
+ Nhà máy 1
+ Nhà máy 2
Công ty TNHH Đầu tư Dầu Khí Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm thi công, lắp đặt các hệ thống khí hóa lỏng( LPG) lớn, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, có đội ngũ công nhân lành nghề.
Trải qua quá trình hoạt động và phấn đấu không ngừng cả tập thể cán bộ Công nhân viên trong công ty, Công ty TNHH đầu tư Dầu Khí Hà Nội đã khẳng định vị trí và chức năng của mình cùng với các công ty cùng ngành nghề trong khu vực Miền Bắc Việt Nam cũng như trong cả nước, với bề dày kinh nghiệm thực tế và để nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Công ty chúng tôi đã tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết bị máy móc hiện đại, đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Từ đó, chúng tôi đã đạt được những thành công nhất định.
Cơ cấu – Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên;
Công ty ( Nhà Thầu) là pháp nhân ký hợp đồng với chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về nội dung đã được ký kết. Công ty tổ chức bộ máy điều hành công trình tại hiện trường như sau:
* Ban chỉ huy công trường; Đặt tại hiện trường chịu sự điều khiển trực tiếp về mọi mặt của Công ty. Ban chỉ huy gồm:
– Chỉ huy trưởng Công trường: là người chịu trách nhiệm toàn diện công tác tổ chức điều hành toàn bộ công trình trong suốt quá trình thi công kể từ khi nhận lệnh khởi công cho tới khi kết thúc thời gian bảo hành. Nhiệm vụ của Chỉ Huy trưởng là tổ chức , triển khai theo đúng mô hình, biện pháp của Công ty đã đề ra trong hồ sơ dự thầu này. Đó là điều kiện pháp lệnh đối với chỉ huy trưởng công trường.
* Ban kỹ thuật – vật tư.
Có nhiệm vụ giúp chỉ huy công trường điều hành, giám sát toàn bộ công việc thuộc về kỹ thuật thi công, chất lượng vật tư, chỉ đạo công tác KCS, công tác an toàn, xử lý các sự cố kỹ thuật, nhập xuất vật tư, điều động xe, máy, lập tiến độ chi tiết, theo dõi tiến độ, lập hồ sơ hoàn công.
– 1 Trưởng do chỉ huy phó đảm nhiệm.
– 1 Kỹ sư giám sát kỹ thuật của công ty kiêm an toàn viên. Đồng chí này có nhiệm vụ: Giám sát kỹ thuật tăng cường và là một an toàn viên trên công trường. Ngoài ra còn nhiệm vụ giám sát tiến độ, thống kê tình hình kỹ thuật, xử ly số liệu, tính toán, đo vẽ, lập hồ sơ hoàn công.
– 1 Cán bộ an toàn kiêm nhân viên KCS: là kỹ sư chuyên ngành. Chịu trách nhiệm công tác an toàn viên trong công trường, phổ biến hướng dẫn kiểm tra các tổ, đội thực hiện các công tác an toàn.
Về nhiệm vụ phụ trách công tác KCS chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng vật tư sử dụng cho công trình.
– 3 Cán bộ giám sát được phân công chuyên trách giám sát các đội thi công đồng thời là an toàn viên ở các đội này.
– 1 Cán bộ cung cấp vật tư: Chuyên lo việc cung ứng vật tư theo lệnh của chỉ huy trưởng công trường và chỉ huy phó công trương.
* Ban tài chính – đảm bảo
– Gồm một kế toán kiêm thống kê, thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi thống kê toàn bộ tình hình hoạt động tài chính, nhân lực, vật tư giúp ban chỉ huy hạch toán tài chính quản lý hồ sơ chứng từ liên quan tới công trình.
– 1 y tá kiêm công tác hành chính đảm bảo phòng chống dịch bệnh, chăm lo sức khoẻ, sơ cứu tai nạn và chuyển bệnh nhân sang bệnh viện túc trực trên công trường 24/24 giờ.
– Các tổ, đội được bố trí theo hình thức chuyên môn hoá phù hợp với dây chuyền thi công và tiến độ đã đề ra từng phần, từng ngày.
– Mỗi cán bộ phụ trách phải có nhật ký ghi toàn bộ các công việc hàng ngày, các phát sinh và các sự kiện khác thuộc bộ phận và công việc của mình quản lý.
– Tại văn phòng ban chỉ huy công trường phải treo bảng tiến độ thi công chung để theo dõi, đôn đốc và điều động, hàng ngày có giao ban nhanh vào cuối giờ để nắm tình hình thi công và chỉ đạo công việc ngày hôm sau.
– Mỗi cán bộ công nhân viên cuối ngày hôm trước đến ngày hôm sau phải báo cáo mức độ hoàn thành, lý do không hoàn thành, biện pháp và kiến nghị đối với các phần việc của mình.
– Mối quan hệ giữa trụ sở chính và quản lý tại hiện trường
Về nguyên tắc quan hệ giữa công ty và công trường là quan hệ mệnh lệnh và phục tùng mệnh lệnh. Công ty quản lý công trường thông qua các quy chế đã được quy định.
+ Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm tối cao về công trình với chủ đầu tư, với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.
+ Giám đốc công ty giao việc, chỉ đạo thường xuyên tới công trường cho đồng chí phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công. Tuy nhiên, giám đốc sẽ trực tiếp can thiệp khi tình huống đòi hỏi giải quyết các công việc thuộc tầm “ vĩ mô” của công trình.
– Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật: có trách nhiệm thường xuyên theo dõi quá trình triển khai và tổ chức thi công tại công trường. Tổ chức kiểm tra định kỳ và bất thường. Thường xuyên cho ý kiến chỉ đạo trực tiếp tới công trình. Là người chi phối mối quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ của Công ty với công trường.
– Phòng kế hoạch – kỹ thuật: giúp giám đốc công ty lập kế hoạch phương án điều hành các bộ phận, phối hợp hỗ trợ công trình về nhân lực, vật tư, thiết bị … thường xuyên theo dõi, đôn đốc tiến độ thi công, thống kê số liệu, khối lượng hoàn thành để báo cáo giao ban công ty đầu tuần hoặc bất thường. Giám sát công tác KCS, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
+ Cử cán bộ kỹ thuật chuyên quản công trình có nhiệm vụ giám sát kỹ thuật, giám sát công tác KCS, giám sát chủng loại vật tư, thiết bị. Có quyền tạm thời đình chỉ thi công một phần việc, một bộ phận khi cần thiết và báo cáo giám đốc công ty giải quyết.
* Phòng tài chính kế toán; giúp giám đốc công ty về công tác đảm bảo vốn thi công cho công trình, giám sát việc sử dụng tài chính theo đúng tiến độ, đúng mục đích, đúng nguyên tắc và có hiệu quả. Đôn đốc việc thanh quyết toán để thu hồi vốn.
* Trách nhiệm và thẩm quyền của quản lý hiện trường;
– Căn cứ theo quy chế chung của công ty đã ban hành về chức năng và quyền hạn của cán bộ phụ trách và quản lý công trường như sau:
+ Hai cán bộ có trách nhiệm quản lý tại công trường là: Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật và chỉ huy trưởng công trường.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ thay mặt công ty quan hệ với bên A, với cơ quan thiết kế tư vấn, giám sát thi công và với địa phương để giải quyết các vấn đề ở cấp công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của công trường kể từ đồng chí cho tới các tổ, đội.
+ Có quyền đình chỉ thi công hoặc thay đổi bất cứ bộ phận nào trên công trường nếu xét thấy cần thiết.
+ Có quyền đề nghị lên hội đồng quản trị công ty, giám đốc công ty xét kỷ luật, cách chức hay thay đổi nhân sự của chức danh chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trường.
– Chỉ huy trưởng:
+ Là người thường xuyên trực tiếp có mặt tại hiện trường.
+ Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của công trường và công trình được giao.
+ Được phép thay mặt công ty quan hệ với chủ đầu tư, cơ quan tư vấn thiết kế, giám sát bên A và địa phương để phục vụ công tác thi công được thuận lợi.
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn, an ninh trong công trường.
+ Chấp hành chỉ đạo của ban giám đốc công ty và các phòng ban chức năng có liên quan trong công ty.
+ Duy trì chế độ giao ban nội bộ công trình, giao ban công ty và giao ban với chủ đầu tư khi được triệu tập.
+ Hàng tháng, hàng tuần phải báo cáo tiến độ và khối lượng thực hiện công việc về công ty.
+ Có quyền đề nghị giám đốc công ty thay đổi hoặc bổ sung một phần, một tổ đội nào đó khi cần thiết.
+ Có quyền đình chỉ thi công báo cáo trả về công ty xử lý bất kỳ một cá nhân nào dưới quyền nếu xét thấy không đảm bảo chuyên môn hoặc ý thức tổ chức kỷ luật không tốt.
+ Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại hiện trường.
Cơ cấu đội ngũ công nhân kỹ thuật tham gia thi công công trình.
Nội dung | Họ và tên | Tuổi | Năm công tác | Học vấn | Nhiệm vụ được giao | Kinh nghiệm |
1. Quản lý chung
– Tại trụ sở – Tại hiện trường |
Nguyễn Đắc Hưng Phạm Quốc Bảo |
50 47 |
28 23 |
Đại Học Kỹ sư cơ khí tầu biển |
Giám đốc Chỉ huy trưởng GSKT |
15 13 |
2.Quản lý hành chính
– Tại trụ sở – Tại hiện trường |
Nguyễn Thị Thảo Triệu Thị Thùy Dương Phạm Quốc Bảo |
43 33 47 |
19 9 23 |
Cử nhân KT Cử nhân KT Kỹ sư cơ khí tầu biển |
Kế toán trưởng TCHC QLTC |
15 9 13
|
3.Quản lý kỹ thuật
– Tại trụ sở – Tại hiện trường |
Ngô Ngọc Bảo
Phạm Quốc Bảo Đặng Quốc Hữu |
60
47 38 |
37
23 14 |
Kỹ sư cơ khí tầu biển
Kỹ sư cơ khí tầu biển Kỹ sư cơ khí |
QLKT
Kỹ sư trưởng P. Phòng KT |
30
13 14 |
4.Giám sát | Bùi Anh Tuấn
Lê Tiến Dũng Đỗ Văn Thịnh Nguyễn Thành Dũng |
37
44 34
38 |
13
21 10
15 |
Trung cấp Cơ khí
Cao đẳng cơ khí Cao đẳng cơ khí
Trung cấp Cơ khí
|
Công nhân
Công nhân Công nhân Công nhân
|
13
21 10
15 |
5.Công việc khác
– Quản lý vật tư – An toàn lao động – Bảo vệ |
Ngô Hải Nam Nguyễn Hữu Khiển Nguyễn Văn Thắng |
32 44 55 |
7 21 8 |
Đại học Cao đẳng
|
Phụ trách vật tư Phụ trách ATLĐ Bảo vệ CT |
7 15 8 |
BẢNG KÊ NĂNG LỰC THIẾT BỊ MÁY CỦA CÔNG TY
STT | Loại máy thiết bị thi công | Đơn vị | Số lượng | Đặc tính kỹ thuật | Tình trạng |
1 | Máy hàn nắn dòng 100A-BD-1001 | Cái | 4 | I = 1000A | Tốt |
2 | Máy hàn xoay chiều 1 mỏ TDM –T2 | Cái | 2 | I = 400A | Tốt |
3 | Máy hàn TED- 400(ITALIA) | Cái | 1 | I = 300A | Tốt |
4 | Máy hàn tự động TDO – 1202 | Cái | 2 | I = 1000A | Tốt |
5 | Máy hàn bán tự động TA-350 | Cái | 1 | I =350A | Tốt |
6 | Máy hàn TIG Muliegolpseal 160 | Cái | 2 | I = 160A | Tốt |
7 | Máy bán chuyền dùng hàn ống Lincon DC-100 | Cái | 1 | Tốt | |
8 | Máy hàn bán tự động panasonic | Cái | 2 | I = 400A | Tốt |
9 | Máy siết bulong NWH-750 | Cái | 1 | Tốt | |
10 | Máy siết bulong S-110EZ | Cái | 1 | P = 150W | Tốt |
11 | Máy nénkhí BH-320/9 | Cái | 2 | V = 20M; P=9kg/cm2 | Tốt |
12 | Máy nén khí BH -10 | Cái | 1 | V=10m; P=8g/cm2 | Tốt |
13 | Máy bơm thử áp lực HII -600 | Cái | 1 | P=600kg/cm2 | Tốt |
14 | Máy bơm nước D180 | Cái | 2 | V=10m3/ph | Tốt |
15 | Máy uốn thép hình ZB -10H | Cái | 1 | Tốt | |
16 | Máy mài các loại | Cái | 15 | Tốt | |
17 | Máy khoan các loại | Cái | 6 | Tốt | |
18 | Máy ren ống hiệu “ REX” NOSA | Cái | 1 | Dmax=80 | Tốt |
19 | Máy khoan cầm 2M-55 | Cái | 1 | Dmax=55 | Tốt |
20 | Xe Vận Tải | Cái | 2 | Qmax=5 tấn | Tốt |
21 | Cầu ốp MKC-4032 | Cái | 1 | Qmax=4 tấn | Tốt |
22 | Xe nâng 2 tan TCX FD -20 | Cái | 1 | Qmax= 1,5 tấn | Tốt |
23 | Máy phát điện AC -400P-100Kw | Cái | 1 | P= 125KVA | Tốt |
24 | Máy cắt PlasmaPS-99 | Cái | 1 | D=40 | Tốt |
25 | Palang xích 5T (Nhật ) | Cái | 4 | 5 Tấn | Tốt |
26 | Palang xích 3T(Nhật ) | Cái | 2 | 3 tấn | Tốt |
27 | Bình phun cát | Cái | 2 | 300 lít | Tốt |
28 | Máy phun sơn (Nhật 45:1) | Cái | 1 | 279 bar | Tốt |
29 | Máy cắt tự động dùng điện và khí ĐL | Cái | 1 | Tốt | |
30 | Máy cắt dùng khí hơi trung quốc | Cái | 1 | Tốt | |
31 | Máy cắt sắt MAKITA | Cái | 1 | Tốt | |
32 | Vỏ chai oxi và argol | Cái | 10 | Tốt | |
33 | Đèn cắt hơi | Cái | 4 | Tốt | |
34 | Palang xích kiểm lắc tay ( nhật ) | Cái | 1 | 1.5 tấn | Tốt |
35 | Máy khoan rút lõi | cái | 2 | Tốt | |
36 | Máy siêu âm mối hàn | cái | 1 | Tốt | |
37 | Máy cơ khí CLC | cái | 1 | Tốt | |
38 | Máy đột dập | cái | 1 | Tốt | |
39 | Máy xử lý bề mặt | cái | 1 | Tốt |
Danh sách các công trình Khách hàng công nghiệp tiêu biểu
do CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DẦU KHÍ HÀ NỘI thực hiện
– Địa chỉ: Thôi Đại Phúc, Xã Đạo Đức, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc
– Cung cấp và lắp đặt Hệ thống kho chứa LPG 16,5m3
– Địa chỉ: Xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
– Cung cấp và lắp đặt Hệ thống kho chứa LPG 44 m3
– Địa chỉ: Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên
– Cung cấp và lắp đặt Hệ thống kho chứa LPG 44 m3
– Địa chỉ: Xí Nghiệp Vân Tải, Thanh Trì, Hà Nội
– Thi công, lắp đặt hệ thống kho chứa LPG 50m3
– Địa chỉ: Số 11 – Ngõ thịnh Hào 1 – Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội
– Cung cấp và lắp đặt hệ thống kho chứa LPG 02 bồn 33 m3
– Địa chỉ: Tổ 39 Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
– Cung cấp và lắp đặt hệ thống hoá hơi
– Địa chỉ: CN1- Khu CN Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội
– Cung cấp và lắp đặt 02 bồn chứa LPG 16.5 m3 trên xe bồn.
– Số 9 Đặng Thai Mai, phường Quảng An, Tây Hồ Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG cho khu biệt thự cao cấp Hồ Tây B – Giai đoạn H.D
– Địa chỉ: Số 139 Khối 1B Thị Trấn Đông Anh, Hà Nội
– Cung cấp và lắp đặt 06 bồn chứa LPG lại 44.5 m3.
– Địa chỉ: 775 Đường giải Phóng, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
– Mua bán và lắp dặt thiết bị LPG cho các khách hàng của Công ty Gas Petrolimex.
– Địa chỉ: Sân bay Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội
– Cung cấp và lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Thi công lắp đặt, bảo dưỡng toàn bộ Công trình Kho LPG
– Nhà thầu phụ.
– Địa chỉ: Km 20, Quốc Lộ 5, Giai phạm, Yên Mỹ, Hưng Yên
– Thi công lắp đặt hệ thống công nghệ kho LPG 44 m3
– Địa chỉ: Số 622 Đường Hà Huy Tập – Thị Trấn Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Số 42, Ngõ 64 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Số 116C, ngừ 158, Phố Ngọc Hà, P Ngọc Hà, Q Đống Đa, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Số 252 Hoả Lò, Cầu Diễn, Hà Nội
– Thi công, lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Số 1A Tăng Bạt Hổ, P.Phạm Đình Hổ, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội.
– Thi công, lắp đặt hệ thống cấp LPG.
– Địa chỉ: Đường Nguyễn Tri Phương – Hà Nội
– Thi công, lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: 777 đường Bạch Đằng, P. Bạch Đằng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Lô 19, đường Bờ Nam Kinh Bắc, Thị trấn Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Số 29 Nguyễn Bình Khiêm, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Số 166 Nguyễn Thị Minh Khai, TP Thái Bình
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
29 CÔNG TY TNHH TM &SX NỘI THẤT DŨNG HƯƠNG
– Địa chỉ: Số 12, đường 17/10, phường Vĩnh Trại, TP Lạng Sơn
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: Số 31 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: Lô 14, KCN Quang Minh, Mê Linh, Vĩnh Phúc
– Cung cấp LPG
– Địa chỉ: 179 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội
– Cung cấp LPG, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
– Địa chỉ: Xã Nhị Châu, Huyện Thường Tín, TP Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: Cụm CN Hà Bình Phương, Thường Tín, TP Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho và cung cấp LPG
– Địa chỉ: Phố Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Đại chỉ: Hoàng Mai, Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG
35.CÔNG TY TNHH ASEAN
– Đại chỉ: Thành Phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho và cung cấp LPG
– Địa chỉ: KCN Vừa và nhỏ Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho và cung cấp LPG
– Địa chỉ: Xã Nam Sơn, Huyện An Dương, TP. HảI Phòng
– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho chứa LPG
– 201 Âu cơ, phường Quảng An, Quận Tây Hồ, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống kho chứa LPG và cung cấp LPG
– Địa chỉ: Nhà số 1, khu biệt thự Hồ Tây, Đặng Thai Mai, Tây Hồ, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống dàn LPG, cung cấp khí hoá lỏng LPG
– Địa chỉ: Khu đô thị Việt Hưng, P. Giang Biên, Q. Long Biên, TP Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống dàn LPG, cung cấp khí hoá lỏng LPG
– Địa chỉ: KCN Nam Sách, Tỉnh Hải Dương
– Thi công lắp đặt hệ thống dàn LPG
– Địa chỉ: KCN Sông Công, TP. Thái Nguyên
– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa LPG
– Địa chỉ: KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG
– Địa chỉ: Tầng 20, toà nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
– Bảo dưỡng kho LPG tại Công ty TNHH Kính Nổi Việt Nam – Quế Võ, Bắc Ninh
– Địa chỉ: Số 73, đường Long Hưng, tổ 36, P. Hoàng Diệu, TP. TháI Bình
– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa LPG và cung cấp LPG
– Địa chỉ: B9/66, Ngõ Thông Phong, P. Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống công nghệ Kho gas
– Địa chỉ: Thôn Thượng, xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG
– Đường C2- Khu C- KCN Phố Nối A, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm Hưng Yên
– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG
49.KHÁCH SẠN DOLCE HANOI GOLDEN LAKE
– Địa chỉ: B7, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
50 .CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP THUẬN AN
51.CÔNG TY CỔ PHẦN VƯƠNG ANH
– Địa chỉ: tổ 12 phường tân lập thành phố Thái Nguyên
– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG
– Địa chỉ: Số 5B2, Trại Gà, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: Xã Kênh Giang Ven Đường 10 Thủy Nguyên, Hải Phòng,Việt Nam
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: Km 17 Quốc Lộ 10 Thủy Sơn Thủy Nguyên, Hải Phòng, Việt Nam
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: 307 Nguyễn Văn Linh, Hải Phòng, Việt Nam
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: KCN Nam Cầu Kiền ,Hải Phòng,Việt Nam
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
– Địa chỉ: Lô CN1 KCN Nam Cầu Kiền, xã Kiền Bái, Thuỷ Nguyên,Hải Phòng
– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG
PHẦN II
LPG là tên viết tắt của khí dầu mỏ hóa lỏng (Liquified Petroleum Gas). LPG là sản phẩm thu được từ quá trình chế biến dầu, bao gồm hỗn hợp của các loại hydrocarbon khác nhau.
Thành phần hóa học chủ yếu của LPG là hydrocarbon dạng parafin, có công thức chung là: CnH2n+2, như:
Propane (C3H8)
Propylene (C3H6)
Butane (C4H10)
Butylene (C4H8)
Tuy nhiên vẫn có khả năng xuất hiện dấu vết của Ethane (C2H6), Ethylene (C2H4) và/hoặc Pentane (C5H12), Butadiene-1,3 (C4H6) có thể xuất hiện nhưng không đạt tới tỷ lệ đo được.
Sản phẩm LPG cũng có thể có hydrocarbon dạng olefin hay không có olefin phụ thuộc vào phương pháp chế biến.
Sản phẩm LPG thương mại bao gồm ít nhất một thành phần như danh mục kể trên. Trong đó đó chỉ có hỗn hợp Propan-Butan là thích hợp cho việc chế biến thành sản phẩm khí đốt gia dụng vì chúng có áp suất bão hòa và nhiệt độ bay hơi thích hợp trong những điều kiện cụ thể. Trong tài liệu này, LPG được đề cập đến chủ yếu là hỗn hợp của Propane và Butane. LPG của HANOIPETRO là hỗn hợp có tỷ lệ Propane/Butane từ 30/70 đến 50/50 % về thể tích.
ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, LPG tồn tại ở trạng thái hơi. Do LPG có tỷ số dãn nở lớn: 1 đơn vị thể tích gas lỏng tạo ra 250 đơn vị thể tích gas hơi, vì vậy để thuận tiện và kinh tế trong tồn chứa, vận chuyển, LPG được hóa lỏng bằng cách nén vào các bình chứa chịu áp lực ở nhiệt độ thường hoặc làm lạnh hóa lỏng để tồn chứa ở áp suất thấp.
Đặc trưng lớn nhất của LPG là chúng được tồn chứa ở trạng thái bão hòa, tức là tồn tại cả dạng lỏng và hơi, nên với thành phần không đổi (Ví dụ: 70% butane và 30% propane) áp suất bão hòa trong bình chứa không phụ thuộc vào lượng LPG có trong bình, mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài.
Khi chuyển pha từ pha lỏng sang pha hơi, LPG thu nhiệt. Năng lượng cần thiết này lấy từ bản thân LPG và từ môi trường xung quanh, vì vậy nhiệt độ LPG và bình chứa giảm xuống và nhiệt độ giảm. Đặc biệt khi quá trình hóa hơi xảy ra dữ dội, do giảm áp đến áp suất khí quyển, LPG làm lạnh không khí, bình chứa, gây nên hiện tượng tạo tuyết hoặc sương (khi này nhiệt độ đạt đến nhiệt độ điểm sương). Ngược lại khi hơi LPG ngưng tụ chuyển sang pha lỏng, LPG toả nhiệt dẫn đến làm tăng nhiệt độ LPG và thiết bị công nghệ tồn chứa dẫn đến tăng áp suất của LPG.
ở áp suất khí quyển: Butane sôi ở -0,5oC và Propane sôi ở -42oC. Chính vì vậy, ở nhịệt độ và áp suất thường LPG bay hơi dữ dội.
3.1.Tỷ trọng thể lỏng: ở điều kiện 15oC, 760mmHg: Tỷ trọng của Butane lỏng bằng 0,575 và của Propane lỏng bằng 0,51. Như vậy ở thể lỏng tỷ trọng của LPG xấp xỉ bằng một nửa tỷ trọng của nước.
3.2.Tỷ trọng thể hơi: ở điều kiện 15oC, 760mmHg: Tỷ trọng của Butane hơi bằng 2,01 và của Propane hơi bằng 1,52. Như vậy ở thể hơi, tỷ trọng của LPG gần gấp 2 lần tỷ trọng của không khí.
Vì vậy nếu thoát ra ngoài, hơi gas sẽ lan truyền dưới mặt đất ở những nơi trũng như rãnh nước, hố ga,… tuy nhiên hơi cũng phân tán ngay khi có gió.
Quan hệ giữa nhiệt độ và áp suất hơi bão hòa của sản phẩm Propane, Butane thương mại và một số sản phẩm khác được trình bày trên Hình 1 và Hình 2. áp suất hơi bão hòa của LPG phụ thuộc thuộc vào nhiệt độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ thành phần Butane/Propane.
LPG với thành phần 70% Butane và 30% Propane có áp suất hơi bão hòa 6 KG/cm2 . ở cùng điều kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp, áp suất hơi bão hòa cũng thay đổi.
Sự dãn nở nhiệt của LPG lỏng rất lớn (lớn gấp 15¸20 lần so với nước và lớn hơn rất nhiều so với các sản phẩm dầu mỏ khác). Do đó các bình chứa, bồn chứa LPG chỉ được chứa đến 80¸85% dung tích toàn phần để có không gian cho LPG lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng.
Khi chuyển sang pha hơi 1 đơn vị thể tích LPG lỏng tạo ra 250 lần đơn vị thể tích hơi. Điều này mang một ý nghĩa kinh tế rất lớn so với các loại khí nén khác, vì chỉ cần ít không gian, tức là thiết bị công nghệ nhỏ cho tồn chứa, vận chuyển.
Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong hỗn hợp không khí-gas hay trong hỗn hợp ô xy-gas là phần trăm về thể tích hơi gas để tự bắt cháy, nổ. Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong không khí rất hẹp, tư 1,5¸10%. Chính vì vậy, LPG an toàn cháy nổ hơn rất nhiều nhiên liệu khác.
Giới hạn cháy của trong hỗn hợp không khí-gas được trình bày trong Bảng 1. Do giới hạn cháy của paafins và olefins như nhau, những gía trị được đề cập đến chỉ dùng cho sản phẩm thương mại đặc trưng. Giá trị giới hạn cháy của một số loại nhiên liệu khác cũng được trình bày để so sánh.
Bảng 1. Giới hạn cháy của LPG trong hỗn hợp không khí-gas
STT | Nhiên liệu | Giới hạn cháy dưới (% thể tích) | Giới hạn cháy trên (% thể tích) |
1 | Propane | 2,2 | 10,0 |
2 | Butane | 1,8 | 9,0 |
3 | Khí than | 4,0 | 29,0 |
4 | Khí than ướt | 5,0 | 46,0 |
5 | Hydro | 4,0 | 75,0 |
6 | Axetylene | 2,5 | 80,0 |
7 | Xăng | 0,5 | 7,0 |
7.Nhiệt trị:
Nhiệt trị của LPG so với một số loại nhiên liệu, năng lượng khác được trình bày trên Bảng 2.
Bảng 2. Nhiệt trị của LPG và một số loại nhiên liệu, năng lượng
STT | Nhiên liệu, năng lượng | Nhiệt lượng có ích (Kcal/kg) | Nhiệt lượng toàn phần (Kcal/kg) |
1 | Propane | 11 000 | 11 900 |
2 | Butane | 10 900 | 11 800 |
3 | Acetylene | 11 530 | 11 950 |
4 | Hydrogen | 28 800 | 34 000 |
5 | Dầu FO | 9 880 | 10 500 |
6 | Dầu DO | 10 250 | 10 900 |
7 | Dầu hỏa | 10 400 | 11 100 |
8 | Xăng | 10 500 | 11 300 |
9 | Than củi | 7900 | 8 050 |
10 | Than | 4200
8100 |
4 400
8 300 |
11 | Than cốc | 5800 | 5 850 |
12 | Củi | 1800
400 |
2 200
4 700 |
13 | Điện năng | 860 Kcal/KW.h |
Trong đó:
– Nhiệt lượng toàn phần: Tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cháy hoàn toàn
– Nhiệt lượng có ích = Nhiệt lượng toàn phần – Nhiệt lượng phải cung cấp để hóa hơi sản phẩm phụ của phản ứng cháy (nước)
Một cách tương đối có thể so sánh: Nhiệt lượng do 1 Kg LPG cung cấp bằng 14 KWh điện năng, bằng 1,5 lít dầu hỏa,…
Nhiệt độ tự bắt cháy là nhiệt độ mà ở đó phản ứng cháy tự xảy ra đối với hỗn hợp không khí-nhiên liệu (hoặc oxygen-nhiên liệu). Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu phụ thuộc vào thiết bị thử, tỷ lệ không khí/nhiên liệu, áp suất hỗn hợp. Một số giá trị đặc trưng nhiệt độ
tự bắt cháy của một số loại nhiên liệu tại áp suất khí quyển (trong không khí hoặc trong oxygen) được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Nhiệt độ bắt cháy của một số loại nhiên liệu tại áp suất khí quyển
STT | Nhiên liệu | Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu (oC) | |
Trong không khí | Trong oxygen | ||
1 | Propane | 400 ¸ 580 | 470 ¸ 575 |
2 | Butane | 410 ¸ 550 | 280 ¸ 550 |
3 | Acetylene | 305 ¸ 500 | 295 ¸ 440 |
4 | Hydro | 550 ¸ 590 | 560 |
5 | Dầu DO | 250 ¸ 340 | > 240 |
6 | Xăng | 280 ¸ 430 | > 240 |
7 | Dầu hỏa | > 250 | > 240 |
8 | Than | 370 ¸ 500 | > 240 |
9 | Than cốc | 425 ¸ 650 | > 240 |
10 | Metan | 630 ¸ 750 |
Nhiệt độ ngọn lửa của nhiên liệu cháy trong không khí hoặc ô xy được xác định bằng phương pháp đo hoặc tính toán. Nhiệt độ ngọn lửa của LPG và một số loại nhiên liệu khác được trình bày trên Bảng 4.
Bảng 4. Nhiệt độ ngọn lửa của một số loại nhiên liệu
STT | Nhiên liệu | Nhiệt độ ngọn lửa tối đa (oC) | |||
Trong không khí | Trong ô xy | ||||
Tính toán | Đo | Tính toán | Đo | ||
1 | Propane | 2000 | 1930 | 2850 | 2740 |
2 | Butane | 2000 | 1900 | 2850 | |
3 | Acetylene | 2325 | 3200 | 3150 | |
4 | Hydro | 1960 | 2045 | 2980 | 2660 |
5 | Metan | 1990 | 1925 | 2800 | 2720 |
Vận tốc ngọn lửa (hoặc tốc độ bắt cháy) phụ thuộc vào phương pháp đo và các điều kiện thử. Bảng 5 giới thiệu một số vận tốc ngọn lửa tối đa của hỗn hợp không khí-nhiên liệu ở áp suất và nhiệt độ khí quyển trong ống dẫn có đường kính khác nhau. Từ bảng này ta thấy: vận tốc ngọn lửa trong ống thử đường kính 2,54 cm của hơi LPG là 82,2 cm/s, của Acetylene là 286 cm/s.
Bảng 4. Vận tốc ngọn lửa của một số loại nhiên liệu
STT | Nhiên liệu | Đường kính ống thử (cm) | Vận tốc ngọn lửa tối đa (cm/s) |
1 | Propane | 1,27 | 44,0 |
2,54 | 82,2 | ||
30,48 | 216 | ||
2 | n-Butane | 2,54 | 82,2 |
30,48 | 210 | ||
3 | Acetylene | 2,54 | 286 |
8,89 | 342 |
Trị số Octan của LPG rất cao. Trị số Octan của Propane và Butane theo tiêu chuẩn ASTM được trình bày trên Bảng 5.
Bảng 5. Trị số Octan của Propane và Butane
Thành phần LPG | Trị số Octan ASTM | |
Phương pháp động cơ D-357 | Phương pháp nghiên cứu D-908 | |
Propane | 99,5 | 111,4 |
Butane | 89,1 | 94,0 |
ở điều kiện tiêu chuẩn (0oC, 1 atm): 1mol hơi Propane có thể tích 21,98 Lít; 1 mol Butane có thể tích 21,58 Lít.
LPG có độ nhớt rất thấp, ở 20 oC độ nhớt của LPG là 0,3 cSt (Centi Stock). Chính vì vậy, LPG có tính linh động cao, có thể rò rỉ, thẩm thấu ở những nơi mà nước, xăng dầu không rò rỉ nên dễ làm hỏng dầu mỡ bôi trơn tại các vị trí làm kín không tốt.
LPG hoàn toàn không gây độc cho người, không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, do hơi gas nặng hơn không khí, vì vậy nếu rò rỉ trong môi trường kín sẽ chiếm chỗ của không khí và có thể gây ngạt. LPG còn là nhiên liệu rất sạch: hàm lượng lưu huỳnh thấp (<0,02%), khi cháy chỉ tạo ra khí cacbonic (CO2) và hơi nước, lượng khí độc (SO2, H2S, CO) của quá trình cháy là rất nhỏ, không gây ảnh hưởng đến môi trường.
LPG ở thể lỏng và hơi đều không màu, không mùi. Vì lý do an toàn nên LPG được pha thêm chất tạo mùi để dễ phát hiện khi rò rỉ. Theo đa số các tiêu chuẩn an toàn, chất tạo mùi và nồng độ pha chế phải thích hợp sao cho có thể phát hiện được trước kho hơi gas rò đạt nồng độ bằng 1/5 giới hạn cháy nổ dưới.
LPG thương mại thường được pha thêm chất tạo mùi Etyl Mecaptan và khí này có mùi đặc trưng, hòa tan tốt trong LPG, không độc, không ăn mòn kim loại và tốc độ bay hơi gần với LPG nên nồng độ trong LPG không đổi khi bình chứa được sử dụng cho đến hết.
LPG được sử dụng trong rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống. Một cách tương đối có thể phân chia các ứng dụng của LPG như sau:
– Sử dụng trong nấu nướng: sử dụng cho các bếp gas dân dụng, lò nướng, lò nướng,..
– Sử dụng LPG thay thế điện trong các bình đun nước nóng: Bình đun nước nóng bằng LPG đã được phát triển rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là tại các nước ôn đới. ở Việt nam, việc sử dụng các bình đun nước dạng này còn tương đối hạn chế.
– Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng LPG trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng, giặt là, …
– Sử dụng LPG trong các nhà hàng: sử dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đun nước nóng,…
– Sử dụng LPG cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn
– Sử dụng LPG cho công nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế biến khoai tây, ….
– Sử dụng LPG cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước nóng cho hệ thống )
Hiện nay áp dụng tiêu chuẩn 6486:1999 về Khí đốt hoá lỏng (LPG) – Tồn chứa dưới áp suất vị trí, thiết kế, dung lượng và lắp đặt. và tham khảo thiết kế theo “Tiêu chuẩn Hoa kỳ về tồn chứa và vận chuyển khí dầu hoá lỏng” NFPA58-1995.
Tiêu chuẩn Việt Nam 7441 – Năm 2004: về Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành.
Tiêu chuẩn Hoa kỳ về hệ thống nước phun sương chống cháy NFPA15.
Tham khảo tiêu chuẩn về an toàn PCCC cho công trình xăng dầu TCVN-5684-1992.
Tham khảo tiêu chuẩn về bảo quản và tồn chứa LPG của úc AS-1596-1989.
Hiện nay, do chưa có số liệu chính xác về công suất dùng gas của Nhà máy, do đó Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội xin chào 03 phương án Công nghệ như sau:
Phương án này gồm hai dẫy bình 48 kg (một dẫy sử dụng, một dẫy dự phòng) kết hợp bộ tự động đảo chiều gas lỏng, máy hoá hơi, van điều áp, bình tách lỏng….. đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng gas cần thiết cho nhà máy.
Phương án này áp dụng khi công suất sử dụng LPG: từ 35 đến 60kg/h.
Ưu điểm của phương án:
– Chi phí đầu tư ban đầu không cao, công suất cấp gas đảm bảo (kể cả những ngày lạnh), lượng gas dư trong mỗi bình là không đáng kể. Với phương án này, cứ 4 đến 5 ngày sẽ thay một giàn bình (số lần thay phụ thuộc vào công suất sử dụng gas).
Phương án này: gồm hai dẫy bình 48 kg hoá hơi tự nhiên, một dẫy sử dụng, một dẫy dự phòng, cùng các thiết bị kèm theo như: bộ tự động đảo chiều gas hơi, van điều áp….
– Phương án này có ưu điểm là vốn đầu tư ban đầu thấp nhất.
Nhưng có nhược điểm công suất sử dụng gas không ổn đinh vào những ngày lạnh hoặc khi sắp hết gas trong bình, hay có hiện tượng gas thừa trong bình.
Với phương án này, cứ 4 đến 5 ngày sẽ thay một giàn bình (số lần thay phụ thuộc vào công suất sử dụng gas).
– Phương án này thường áp dụng khi công suất sử dụng gas từ <30 kg/h.
Phương án gồm bồn chứa gas kết hợp với máy hoá hơi, báo rò gas, cụm van điều áp, bình tách lỏng….. cung cấp gas cho nhà máy.
Sức chứa của Bồn được tính bằng công thức:
W = Q x (s +a)
Trong đó:
W: Sức chứa của kho (tấn)
Q: Sản lượng tiêu thụ LPG trong 1 ngày
s: tần suất cấp hàng của xe bồn (6 ngày/lần)
a: số ngày dự phòng sử dụng lượng LPG dự trữ còn lại (2 ngày), dự phòng »20%.
Sau khi có số liệu chính xác về Công suất tiêu thụ LPG, chúng ta sẽ tính được ra dung tích của bồn chứa.
Phương án này thường áp dụng khi công suất tiêu thụ LPG > 70 kg/h (tương đương với 1600kg/ngày).
Phương án này có ưu điểm là luôn đảm bảo được nguồn hàng, dễ kiểm soát lượng gas, giá thành mua gas sẽ thấp hơn so với sử dụng bình 48 kg.
Nhưng có nhược điểm là giá thành đầu tư ban đầu cao hơn so với dàn bình 48 kg
PHƯƠNG ÁN MẪU CÔNG NGHỆ KHO GAS
Chúng tôi xin đưa ra một mô hình khí LPG, chúng tôi xin chào phương án công nghệ như sau:
Sử dụng 1 bồn chứa có sức chứa 10 tấn, kết hợp với hệ thống van, điều áp, thiết bị đo và đóng ngắt an toàn đã có sẵn của nhà máy.
a/ Các thông số của bồn
Tiêu chuẩn thiết kế: ASME, ANSI NFPA 58 ( Hoa Kỳ), AS 1596 ( úc), TCVN 6153-6156( Việt Nam)
Sức chứa của bồn: 10 tấn LPG
Tổng dung tích” 22.000 lít.
Áp suất thiết kế: Ptk=27KG/cm2
Áp suất làm việc Pmax=18KG/cm2
Áp suất thử thủy lực : Pt=27KG/cm2
Nhiệt độ thiết kế -30 ¸ 55oC
Số lượng: 01 bồn
Bồn được chế tạo tại Việt Nam, áp suất làm việc là 12kg/cm2, áp suất thiết kế 17,6kg/cm2 trên bồn có van an toàn làm việc ở 17,6kg/cm2. Bồn được thử thủy lực bằng nước 26,4kg/cm2 và thử kín bằng khí nén ở 18kg/cm2.
b/ Thiết bị của bồn chứa:
Các van chặn: có tác dụng đảm bảo hoạt động xuất nhập LPG, nhà sản xuất Nhật Bản được sản xuất theo tiêu chuẩn JIS 20K ( Nhật Bản)
Các van an toàn lắp trên đỉnh bồn khi có sự cố ( cháy, nhiệt độ quá cao…) áp suất làm việc trong bồn quá cao, van an toàn sẽ tự động hoạt động, xả hơi gas, đảm bảo an toàn.
Van điều lượng có tác dụng an toàn. Khi có sự cố, lượng gas xuất hoặc nhập quá lớn, van điều lượng sẽ tự động đóng, không cho gas xuất hoặc nhập.
Các van một chiều: chỉ cho LPG đi theo một chiều quy định, tránh các hiện tượng mất an toàn có thể xảy ra.
Đồng hồ đo mức: Cho phép biết được lượng gas lỏng có trong bồn, nhằm xác định thời gian cần nhập hàng.
Đồng hồ đo nhiệt độ: Cho phép xác định được nhiệt độ LPG trong bồn.
Đồng hồ đo áp suất: Cho phép xác định được áp suất LPG trong bồn.
Máy hóa hơi được xuất xứ từ Nhật Bản, công suất 100kg/h có van phao, tự động đóng, đảm bảo an toàn khi sự cố. Máy hoạt động bằng điện, chất tải nhiệt để hóa hơi gas là nước máy thành phố ( không yêu cầu nước tinh khiết). Khi xẩy ra sự cố( một trong các hiện tượng sau kể dưới đây), máy sẽ ngừng cấp gas hơi hoặc không cho gas lỏng vào đường ống dẫn hơi, để người vận hành xử lý:
Để đảm bảo việc dừng để bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra định kỳ không ảnh hưởng đến sản xuất liên tục của nhà máy, trên hệ thống có lắp 2 máy, có thể hoạt động đồng thời, hoặc hoạt động độc lập từng máy. Tại thời điểm hiện tại, khi công suất sử dụng gas chưa vượt quá 100kg/h thì 1 máy hoạt động, 1 máy dự phòng.
Do áp suất gas tồn chứa trong bồn lớn ( từ 5-7kg/cm2), vì vậy để đảm bảo đúng áp suất gas cấp vào lò, sử dụng điều áp cấp 1 lắp ngay sau máy hóa hơi để giảm áp từ 7kg/cm2 xuống 1-2kg/cm2. Tại lò, điều áp cấp 2 ( thông thường đã lắp sẵn kèm với lò đốt) giảm áp xuống áp suất yêu cầu( thường 0,03kg/cm2 hay 330mm cột nước) do đó đảm bảo lò cháy ổn định, đúng công suất
Điều áp cấp 1 do công ty cung cấp của Mỹ.
Trên toàn bộ hệ thống trong kho LPG tại các điểm cần thiết ( đường LPG lỏng vào, đường hơi hồi lưu, đường máy hóa hơi…) đều được lắp các van an toàn đường ống. Các van an toàn này có tác dụng: khi có sự cố van sẽ tự động hoạt động, xả hơi gas, đảm bảo an toàn
Các van lắp đặt trong kho là van cầu áp lực cao theo tiêu chuản JIS 20K, đường ống dẫn gas là ống thép đen không có mối hàn dọc ( SCH40, SCH80). Toàn bộ đường ống và van được nhập từ Nhật Bản. Các loại liên kết gioăng bích đều là loại tiêu chuẩn JIS 20k từ Thái Lan, Nhật Bản.
Sau khi thi công bồn chứa và tất cả các đường ống dẫn gas bằng thép đen được siêu âm 100% mối hàn, được thử kín bằng khí nén đến 18 kg/cm2( đối với phần ống trước điều áp) và 6 kg/cm2 ( đối với phần ống sau điều áp cấp 1)
Toàn bộ quá trình nhập xuất, tồn chứa đều khép kín, không có hiện tượng xả gas trực tiếp ra ngoài trong phạm vi kho chứa hay nơi nhập xuất.
Toàn bộ các thiết bị của kho là mới 100% và được bảo hành 12 tháng kể từ khi ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng Công ty luôn có sẵn các vật tư, thiết bị phục vụ kịp thời việc duy tu, bảo dưỡng kho.
I2. Công nghệ trong kho gas:
Trên cơ sở công suất sử dụng tối đa cho hệ thống lò đốt cao và yêu cầu cao của công nghệ sản xuất, nên việc sử dụng gas bay hơi tự nhiên không đảm bảo liên tục trong thời gian dài đòi hỏi diện tích bề mặt bồn rất lớn do đó cần thiết phải lắp máy hóa hơi để cấp gas ổn định không phụ thuộc vào kích thước bồn, lượng gas trong bồn đầy hay vơi và nhiệt độ môi trường không khí theo các mùa.
Theo kinh nghiệm với các nhà máy tương tự, chúng tôi đã lập phương án 2 máy hoa hơi loại 100kg/h ( 1 máy làm việc, 1 máy dự phòng), tác dụng rút gas lỏng từ đáy bồn và làm hóa hơi trong máy, cung cấp gas hơi cho điều áp và buồng đốt và đường gas bay hơi tự nhiên từ bồn bể để đảm bảo công suất và tiết kiệm năng lượng.
Máy hóa hơi gas sản xuất tại Nhật Bản công suất 100kg/h hoạt động tự động, làm hóa hơi gas lỏng bằng nước nóng 800C do được gia nhiệt bằng điện. Máy được ổn nhiệt bằng hệ thống Thermostad và tự động dừng hoạt động khi lò không tiêu thụ. Máy hóa hơi này là loại thiết bị kín phòng nổ trong môi trường hơi gas.
Để đảm bảo công suất lò đốt ổn định và an toàn, chúng tôi đều sử dụng điều áp cấp 1 lần ngay sau máy hóa hơi để giảm áp từ 7kg/cm2 xuống 1-2kg/cm2. Tại lò lắp điều áp cấp 2 giảm sáp xuống áp suất đúng theo yêu cầu.
Các van lắp đặt trong kho là van cầu áp lực cao JIS 20K, đường ống dẫn gas là ống thép đen không có mối hàn dọc (SCH40). Liên kết gioăng bích.
Sau khi thi công, bồn chứa và tất cả các đường ống dẫn gas bằng thép đen được siêu âm 100% mối hàn, được thử kín bằng khí nén đến 18 kg/cm2 ( đối với phần ống trước điều áp cấp 1) và kg/cm2 ( đối với phần ống sau điều áp cấp 1)
Toàn bộ quá trình nhập xuất, tồn chứa đều khép kín, không có hiện tượng xả gas trực tiếp ra ngoài trong phạm vi kho chứa hay nơi xuất nhập.
I3. Bố trí mặt bằng kho
Kho LPG đòi hỏi nghiêm ngặt về khoảng cách an toàn đối với các công trình xung quanh. Đối với kho có sức chứa từ 10 tới 20 tấn thì yêu cầu khoảng cách an toàn đến các công trình lân cận là 15 mét. Trong trường hợp mặt bằng không đủ khoảng cách cần thiết phải xây dựng tường ngăn cháy theo yêu cầu của cơ quan pccc
Diện tích cần cho kho là 8m x 18m, một phía của kho cách đường đi của dân là 6m, do đó phải xây tường chắn lửa ở phía này. Một phía của kho giáp với nhà để xe đạp và nhà ăn, do đó phải xây tường chắn lửa ở phía này, tường chắn lửa ở đây là tường nhà, tường này phải xây dựng đảm bảo đủ chịu lửa ít nhất 150 phút, không có lỗ thủng, xây cao hơn 1m so với đỉnh của mái nhà ( tường này do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và phải được thiết kế theo đúng quy phạm PCCC cho kho gas)
Việc lựa chọn khu vực đặt bồn sẽ tiến hành khi khảo sát thiết kế chi tiết và phải được sự thỏa thuận của cơ quan PCCC về PCCC
I.4.Quy trình nhập – tồn chứa- xuất
LPG được nhập từ xe bồn chuyên dùng( loại 10 tấn/ xe hoặc 20 tấn ) vào bồn chứa bằng đường ống nhập và các thiết bị trên ô tô. Toàn bộ quá trình nhập thực hiện theo hệ thống kín hoàn toàn, gas lỏng được bơm của xe bồn bơm đẩy vào bồn qua đồng hồ lưu lượng đã được kiểm định.
LPG được chứa trong bồn trụ nằm ngang và được bảo quản ở nhiệt độ môi trường với áp suất thay đổi từ 5-7kg/cm2 tùy theo biến đổi nhiệt độ.
Khi sử dụng gas lỏng tự chảy vào máy hóa hơi, hóa hơi và qua điều áp giảm xuống theo yêu cầu của thiết bị tiêu thụ cấp vào lò đốt.
I.5. Trang, thiết bị an toàn, PCCC
Công nhân vận hành sẽ được Công ty đào tạo nghiệp vụ miễn phí về an toàn PCCC và vận hành công nghệ nhập, tồn chứa và phân phối của kho LPG
Tại khu vực sản xuất bố trí các biển báo cấm lửa, biển nội quy an toàn PCCC. Khu vực bố trí kho LPG đảm bảo thông thoáng tránh hiện tượng tích tụ hơi gas.
+ Trên các bồn chứa đều được lắp đặt các thiết bị, van an toàn khống chế, điều tiết áp suất khi vượt quá áp suất thiết kế.
+ Bồn chứa có chiều dày theo tiêu chuẩn Hoa kỳ chuyên dùng cho thiết bị cao áp dày 14mm. Vì vậy theo tiêu chuẩn thiết kế 20TCVN46-84 các bồn chứa được tiếp địa bằng hệ cọc tiếp địa bằng các thanh đồng tiếp địa f 29 dài 2 mét, đảm bảo điện trở tiếp địa <4W. Trong khi thi công sẽ tiến hành đo điện trở tiếp địa, nếu cần thiết đóng thêm cọc để R<4W.
+Hệ thống báo rò gas: Khi lượng hơi gas rò rỉ quá nồng độ cho phép về an toàn, cáp dẫn tín hiệu từ đầu dò sẽ phát tín hiệu về bộ hiển thị và sẽ có tín hiệu chuông, đèn đỏ để người vận hành biết đang mất an toàn, kịp thời xử lý sự cố.
+ Hệ thống van ngắt khẩn cấp: lắp trước đường gas lỏng và cụm máy hóa hơi. Khi có sự cố xảy ra, người ở ngoài kho LPG sẽ vận hành hệ thống van ngắt khẩn cấp này, ngừng cung cấp gas từ bồn chứa vào máy hóa hơi
Nhằm tạo điều kiện ổn định sản xuất cho Quý khách hàng và đưa ra giải pháp trọn gói về khí hoá lỏng (LPG) đảm bảo tính thống nhất và an toàn của toàn bộ hệ thống, Hanoi petro sẵn sàng thực hiện các công việc và cung cấp những dịch vụ sau đây:
Căn cứ vào những điều nói trên, dựa trên thực tiễn về cung cấp LPG cho các khách hàng công nghiệp. Chúng tôi yêu cầu Quý Công ty cung cấp hay tiến hành thực hiện các tác vụ sau:
III.Các bước tiến hành thực hiện hợp đồng:
Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật lành nghề, Kho vật tư với đầy đủ các vật tư cần thiết được nhập khẩu trực tiếp từ các nước công nghiệp phát triển, Công ty Gas sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu của khách hàng.
Công ty Gas HANOI PETRO cam kết luôn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về LPG của Quí Công ty với mức giá cạnh tranh nhất trong mọi thời điểm.
Căn cứ vào các điều kiện của Quý Công ty và Quy định của Ban Vật Giá Chính Phủ về giá cung cấp gas LPG từ nguồn hàng nội địa hiện nay, Công ty Gas HANOI PETRO xin được chào giá bán LPG tại kho của Quý Công ty cụ thể theo Hợp đồng mua bán LPG trên cơ sở căn cứ vào giá LPG thế giới tại từng thời điểm và luôn đảm bảo giá cạnh tranh trên thị trường.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DẦU KHÍ HÀ NỘI