Liên hệ

Một số khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty

Ngày 13/01/1997 Công ty TNHH Dầu Khí Hà Nội được thành lập với thương hiệu (Hanoi petro ) trực thuộc Tổng Công ty Hồ Tây do ban Quản trị Trung Ương Đảng trực tiếp lãnh đạo.

Ngày 18/02/1997 Công ty TNHH Dầu Khí Hà Nội liên kết với Công ty Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh ( Saigon petro ) trực thuộc thành uỷ Thành Phố Hồ Chí Minh.

Với giấy phép kinh doanh số 044437 ngày 28/01/1997

Quyết định thành lập số 2906GP/TLDN ngày 13/01/1997

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh khí đốt hoá lỏng LPG. Chuyên sản xuất bình gas dân dụng loại 12kg, và bình gas công nghiệp 45, 48kg. Kinh doanh lắp đặt các thiết bị ngành gas, kinh doanh kho bãi.

Người đại diện: Ông – Hồ Sỹ Long – Làm giám đốc

Vốn ban đầu 22 tỷ với tỷ lệ vốn góp như sau:

Tổng Công ty Hồ Tây 1 thành Viên góp 50% cổ phần

Công ty Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh góp 50% cổ phần.

Ngày 01/07/1999 Công ty Dầu Khí Thành Phố Hồ Chí Minh ( Saigon Petro ) Chuyển nhượng toàn bộ vốn cho Tổng Công ty Hồ Tây, lấy tên là Công ty Dầu Khí Hà Nội theo hợp đồng mua bán ký ngày 21/06/1999. ngày 22/11/1999 Quyết định số 100/1999/QĐ-UB Về việc chấm dứt hoạt động của Công ty TNHH Dầu Khí Hà Nội chuyển thành Doanh nghiệp đoàn thể trực thuộc tổng Công ty Hồ Tây lấy tên là Công ty Dầu Khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Hồ Tây

Do ông: Phạm Quốc Việt – Làm Giám đốc từ năm 1999 đến năm 2002

Năm 2002 đến năm 2004 do ông Trần Quang Lộc – Làm Giám đốc

Ngày 25/05/2004 Quyết định số 45/QĐ/TCQT Của Ban Quản Trị Trung Ương Đảng thành lập Chi nhánh Công ty TNHH Hồ Tây 1 Thành Viên Dầu Khí Hà Nội với tên gọi Hanoi Petro tên nhãn hiệu sản phâm (HP ) đặt trụ sở chính tại Nhà 01 đường Âu Cơ, Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội.

Giấy đăng ký kinh doanh số: 0114000131

Website:www.hp.tmvn.net

Tên công ty: Chi nhánh Công ty TNHH Hồ Tây 1 thành viên Dầu Khí Hà Nội.

Tên giao dịch: Hanoi petro

Tên viết tắt: HP

Do ông: Nguyễn Hữu Chương làm giám đốc

Được sự đồng ý của Nhà Nước, nhằm nâng cao tính năng động và khả năng cạnh tranh Ngày 13/05/2009 đến nay một lần nữa do sự chỉ đạo của đảng về đơn vị tham gia kinh tế Quyết định chuyển đổi công ty TNHH Hồ Tây 1 Thành Viên Dầu Khí Hà Nội thành Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội.

Theo giấy phép kinh doanh số: 0103687884 cấp lần đầu  ngày 22/05/2009; cấp thay đổi lần thứ 5 ngày 07/11/2022

Tên giao dịch: hanoi petroleum investment company limited

Tên viết tắt: Hanoi petro- hp co.,ltd

Do ông : Nguyễn Đắc Hưng, làm giám đốc

Ngành nghề kinh doanh: Gas hoá lỏng (LPG), bồn bể chứa gas, bình gas, bếp gas và trang thiết bị, phụ kiện phục vụ cho kinh doanh gas. Dịch vụ vận tải, uỷ thác XNK, đại lý, tư vấn kỹ thuật, đầu tư chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh gas.

Trụ sở chính của Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội đặt tại địa chỉ Số 96 Phố Lò Đúc, Phường Đông Mác, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội  và hai nhà máy:

Nhà Máy 1: Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội

Nhà Máy 2: Xã Yên Thường, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội

Hiện nay Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội là một trong những đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp khí đốt (LPG) với hệ thống tồn trữ là 650 tấn (hiện đang được tiếp tục đang được mở rộng) và mạng lưới bán lẻ trải khắp thị trường Miền Bắc thông qua các Đại lý, Tổng Đại lý của Công ty. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng ngành hàng trên đây cùng với sự ưu tiên của nhà nước từ nguồn hàng nội địa (như bản đính kèm), các bạn hàng lớn trong khu vực đối với nguồn hàng nhập ngoại, các khách hàng của Hanoi Petro luôn yên tâm về tính ổn định về nguồn hàng với mức giá cạnh tranh nhất trong mọi thời điểm.

Ngoài ưu thế về nguồn hàng, giá mua đầu vào, đội ngũ kỹ thuật mạnh và lành nghề cũng là một thế mạnh đáng kể của Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội. Là một trong những đơn vị đầu tiên kinh doanh LPG của Việt Nam, qua quá trình hợp tác với các chuyên gia nước ngoài trong việc phát triển cơ sở hạ tầng ngành hàng, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp LPG cho các khách hàng lớn, đội ngũ kỹ thuật của Công ty đã tích luỹ được các kiến thức và công nghệ tiên tiến ngành hàng. Hàng năm Công ty cử các kỹ sư, thạc sỹ trẻ đi đào tạo ở các nước có nền khoa học Dầu khí tiên tiến trên thế giới như: Nhật Bản, Đức, Mỹ, Anh và Hàn Quốc.

Với mục tiêu phục vụ: chất lượng, hiệu quả, an toàn và ổn định, với trình độ kỹ thuật và sự nhanh nhạy trong tiếp cận, triển khai công nghệ mới, công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội đã và đang tạo được niềm tin và vị thế trên thị trường. Thị phần của công ty đang ngày càng tăng cao. Doanh số bán ra của công ty tăng theo luỹ tiến hàng năm.

Có thể nói với các ưu thế của mình, hiện Công ty Gas Hanoi petro đang là một trong những công ty kinh doanh hàng đầu trong lĩnh vực LPG tại Miền Bắc Việt Nam. Điều này được thể hiện qua sự tín nhiệm của thị truờng gas dân dụng và ngày càng nhiều khách hàng sử dụng LPG cho sản xuất đang tìm đến với gas của Hanoi petro, đặc biệt là các khách hàng trong lĩnh vực gốm, sứ, thuỷ tinh, gạch ốp lát, sắt thép.

Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội với tôn chỉ: Không tìm kiếm lợi nhuận trong việc lắp đặt các thiết bị Kho LPG cho khách hàng, trong thời gian qua (1997-2011) đã lắp đặt các kho cho khách hàng, với phương thức: chìa khóa trao tay.

  1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DẦU KHÍ HÀ NỘI

– Hội đồng quản trị

– Giám đốc công ty

– Các phòng ban trong công ty

+ Phòng hành chính nhân sự

+ Phòng kinh tế- kế hoạch

+ Phòng vật tư thiết bị

+ Phòng tài chính kế toán

+ Các đội xây dựng công trình

+ Nhà máy 1

+ Nhà máy 2

Công ty TNHH Đầu tư Dầu Khí Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm thi công, lắp đặt các hệ thống khí hóa lỏng( LPG) lớn, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, có đội ngũ công nhân lành nghề.

Trải qua quá trình hoạt động và phấn đấu không ngừng cả tập thể cán bộ Công nhân viên trong công ty, Công ty TNHH đầu tư Dầu Khí Hà Nội đã khẳng định vị trí và chức năng của mình cùng với các công ty cùng ngành nghề trong khu vực Miền Bắc Việt Nam cũng như trong cả nước, với bề dày kinh nghiệm thực tế và để nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Công ty chúng tôi đã tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết bị máy móc hiện đại, đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Từ đó, chúng tôi đã đạt được những thành công nhất định.

 

 

  1. Thuyết minh sơ đồ tổ chức thi công;

Cơ cấu – Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên;

Công ty ( Nhà Thầu) là pháp nhân ký hợp đồng với chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về nội dung đã được ký kết. Công ty tổ chức bộ máy điều hành công trình tại hiện trường như sau:

* Ban chỉ huy công trường; Đặt tại hiện trường chịu sự điều khiển trực tiếp về mọi mặt của Công ty. Ban chỉ huy gồm:

– Chỉ huy trưởng Công trường: là người chịu trách nhiệm toàn diện công tác tổ chức điều hành toàn bộ công trình trong suốt quá trình thi công kể từ khi nhận lệnh khởi công cho tới khi kết thúc thời gian bảo hành. Nhiệm vụ của Chỉ Huy trưởng là tổ chức , triển khai theo đúng mô hình, biện pháp của Công ty đã đề ra trong hồ sơ dự thầu này. Đó là điều kiện pháp lệnh đối với chỉ huy trưởng công trường.

* Ban kỹ thuật – vật tư.

Có nhiệm vụ giúp chỉ huy công trường điều hành, giám sát toàn bộ công việc thuộc về kỹ thuật thi công, chất lượng vật tư, chỉ đạo công tác KCS, công tác an toàn, xử lý các sự cố kỹ thuật, nhập xuất vật tư, điều động xe, máy, lập tiến độ chi tiết, theo dõi tiến độ, lập hồ sơ hoàn công.

– 1 Trưởng do chỉ huy phó đảm nhiệm.

– 1 Kỹ sư giám sát kỹ thuật của công ty kiêm an toàn viên. Đồng chí này có nhiệm vụ: Giám sát kỹ thuật tăng cường và là một an toàn viên trên công trường. Ngoài ra còn nhiệm vụ giám sát tiến độ, thống kê tình hình kỹ thuật, xử ly số liệu, tính toán, đo vẽ, lập hồ sơ hoàn công.

– 1 Cán bộ an toàn kiêm nhân viên KCS: là kỹ sư chuyên ngành. Chịu trách nhiệm công tác an toàn viên trong công trường, phổ biến hướng dẫn kiểm tra các tổ, đội thực hiện các công tác an toàn.

Về nhiệm vụ phụ trách công tác KCS chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng vật tư sử dụng cho công trình.

– 3 Cán bộ giám sát được phân công chuyên trách giám sát các đội thi công đồng thời là an toàn viên ở các đội này.

– 1 Cán bộ cung cấp vật tư: Chuyên lo việc cung ứng vật tư theo lệnh của chỉ huy trưởng công trường và chỉ huy phó công trương.

* Ban tài chính – đảm bảo

– Gồm một kế toán kiêm thống kê, thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi thống kê toàn bộ tình hình hoạt động tài chính, nhân lực, vật tư giúp ban chỉ huy hạch toán tài chính quản lý hồ sơ chứng từ liên quan tới công trình.

– 1 y tá kiêm công tác hành chính đảm bảo phòng chống dịch bệnh, chăm lo sức khoẻ, sơ cứu tai nạn và chuyển bệnh nhân sang bệnh viện túc trực trên công trường 24/24 giờ.

– Các tổ, đội được bố trí theo hình thức chuyên môn hoá phù hợp với dây chuyền thi công và tiến độ đã đề ra từng phần, từng ngày.

– Mỗi cán bộ phụ trách phải có nhật ký ghi toàn bộ các công việc hàng ngày, các phát sinh và các sự kiện khác thuộc bộ phận và công việc của mình quản lý.

– Tại văn phòng ban chỉ huy công trường phải treo bảng tiến độ thi công chung để theo dõi, đôn đốc và điều động, hàng ngày có giao ban nhanh vào cuối giờ để nắm tình hình thi công và chỉ đạo công việc ngày hôm sau.

– Mỗi cán bộ công nhân viên cuối ngày hôm trước đến ngày hôm sau phải báo cáo mức độ hoàn thành, lý do không hoàn thành, biện pháp và kiến nghị đối với các phần việc của mình.

– Mối quan hệ giữa trụ sở chính và quản lý tại hiện trường

Về nguyên tắc quan hệ giữa công ty và công trường là quan hệ mệnh lệnh và phục tùng mệnh lệnh. Công ty quản lý công trường thông qua các quy chế đã được quy định.

+ Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm tối cao về công trình với chủ đầu tư, với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.

+ Giám đốc công ty giao việc, chỉ đạo thường xuyên tới công trường cho đồng chí phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công. Tuy nhiên, giám đốc sẽ trực tiếp can thiệp khi tình huống đòi hỏi giải quyết các công việc thuộc tầm “ vĩ mô” của công trình.

– Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật: có trách nhiệm thường xuyên theo dõi quá trình triển khai và tổ chức thi công tại công trường. Tổ chức kiểm tra định kỳ và bất thường. Thường xuyên cho ý kiến chỉ đạo trực tiếp tới công trình. Là người chi phối mối quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ của Công ty với công trường.

– Phòng kế hoạch – kỹ thuật: giúp giám đốc công ty lập kế hoạch phương án điều hành các bộ phận, phối hợp hỗ trợ công trình về nhân lực, vật tư, thiết bị … thường xuyên theo dõi, đôn đốc tiến độ thi công, thống kê số liệu, khối lượng hoàn thành để báo cáo giao ban công ty đầu tuần hoặc bất thường. Giám sát công tác KCS, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

+ Cử cán bộ kỹ thuật chuyên quản công trình có nhiệm vụ giám sát kỹ thuật, giám sát công tác KCS, giám sát chủng loại vật tư, thiết bị. Có quyền tạm thời đình chỉ thi công một phần việc, một bộ phận khi cần thiết và báo cáo giám đốc công ty giải quyết.

* Phòng tài chính kế toán; giúp giám đốc công ty về công tác đảm bảo vốn thi công cho công trình, giám sát việc sử dụng tài chính theo đúng tiến độ, đúng mục đích, đúng nguyên tắc và có hiệu quả. Đôn đốc việc thanh quyết toán để thu hồi vốn.

* Trách nhiệm và thẩm quyền của quản lý hiện trường;

– Căn cứ theo quy chế chung của công ty đã ban hành về chức năng và quyền hạn của cán bộ phụ trách và quản lý công trường như sau:

+ Hai cán bộ có trách nhiệm quản lý tại công trường là: Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật và chỉ huy trưởng công trường.

+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ thay mặt công ty quan hệ với bên A, với cơ quan thiết kế tư vấn, giám sát thi công và với địa phương để giải quyết các vấn đề ở cấp công ty.

+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của công trường kể từ đồng chí cho tới các tổ, đội.

+ Có quyền đình chỉ thi công hoặc thay đổi bất cứ bộ phận nào trên công trường nếu xét thấy cần thiết.

+ Có quyền đề nghị lên hội đồng quản trị công ty, giám đốc công ty xét kỷ luật, cách chức hay thay đổi nhân sự của chức danh chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trường.

– Chỉ huy trưởng:

+ Là người thường xuyên trực tiếp có mặt tại hiện trường.

+ Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của công trường và công trình được giao.

+ Được phép thay mặt công ty quan hệ với chủ đầu tư, cơ quan tư vấn thiết kế, giám sát bên A và địa phương để phục vụ công tác thi công được thuận lợi.

+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn, an ninh trong công trường.

+ Chấp hành chỉ đạo của ban giám đốc công ty và các phòng ban chức năng có liên quan trong công ty.

+ Duy trì chế độ giao ban nội bộ công trình, giao ban công ty và giao ban với chủ đầu tư khi được triệu tập.

+ Hàng tháng, hàng tuần phải báo cáo tiến độ và khối lượng thực hiện công việc về công ty.

+ Có quyền đề nghị giám đốc công ty thay đổi hoặc bổ sung một phần, một tổ đội nào đó khi cần thiết.

+ Có quyền đình chỉ thi công báo cáo trả về công ty xử lý bất kỳ một cá nhân nào dưới quyền nếu xét thấy không đảm bảo chuyên môn hoặc ý thức tổ chức kỷ luật không tốt.

+ Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại hiện trường.

 

 

 

 

 

Cơ cấu đội ngũ công nhân kỹ thuật tham gia thi công công trình.

Nội dung Họ và tên Tuổi Năm công tác Học vấn Nhiệm vụ được giao Kinh nghiệm
1. Quản lý chung

– Tại trụ sở

– Tại hiện trường

 

Nguyễn Đắc Hưng

Phạm Quốc Bảo

 

50

47

 

28

23

 

Đại Học

Kỹ sư cơ khí tầu biển

 

Giám đốc

Chỉ huy trưởng GSKT

 

15

13

2.Quản lý hành chính

– Tại trụ sở

– Tại hiện trường

 

Nguyễn Thị Thảo

Triệu Thị Thùy Dương

Phạm Quốc Bảo

 

43

33

47

 

19

9

23

 

Cử nhân KT

Cử nhân KT

Kỹ sư cơ khí tầu biển

 

Kế toán trưởng

TCHC

QLTC

 

15

9

13

 

3.Quản lý kỹ thuật

– Tại trụ sở

– Tại hiện trường

Ngô Ngọc Bảo

Phạm Quốc Bảo

Đặng Quốc Hữu

60

47

38

37

23

14

Kỹ sư cơ khí tầu biển

Kỹ sư cơ khí tầu biển

Kỹ sư cơ khí

QLKT

Kỹ sư trưởng

P. Phòng KT

30

13

14

4.Giám sát Bùi Anh Tuấn

Lê Tiến Dũng

Đỗ Văn Thịnh

Nguyễn Thành Dũng

37

44

34

 

38

13

21

10

 

15

Trung cấp Cơ khí

Cao đẳng cơ khí

Cao đẳng cơ khí

 

Trung cấp Cơ khí

 

Công nhân

Công nhân

Công nhân

Công nhân

 

13

21

10

 

15

5.Công việc khác

– Quản lý vật tư

– An toàn lao động

– Bảo vệ

 

Ngô Hải Nam

Nguyễn Hữu Khiển

Nguyễn Văn Thắng

 

32

44

55

 

7

21

8

 

Đại học

Cao đẳng

 

 

Phụ trách vật tư

Phụ trách ATLĐ

Bảo vệ CT

 

7

15

8

 

 

BẢNG KÊ NĂNG LỰC THIẾT BỊ MÁY CỦA CÔNG TY

STT Loại máy thiết bị thi công Đơn vị Số lượng Đặc tính kỹ thuật Tình trạng
1 Máy hàn nắn dòng 100A-BD-1001 Cái 4 I = 1000A Tốt
2 Máy hàn xoay chiều 1 mỏ TDM –T2 Cái 2 I = 400A Tốt
3 Máy hàn TED- 400(ITALIA) Cái 1 I = 300A Tốt
4 Máy hàn tự động TDO – 1202 Cái 2 I = 1000A Tốt
5 Máy hàn bán tự động TA-350 Cái 1 I =350A Tốt
6 Máy hàn TIG Muliegolpseal 160 Cái 2 I = 160A Tốt
7 Máy bán chuyền dùng hàn ống Lincon DC-100 Cái 1 Tốt
8 Máy hàn bán tự động panasonic Cái 2 I = 400A Tốt
9 Máy siết bulong NWH-750 Cái 1 Tốt
10 Máy siết bulong S-110EZ Cái 1 P = 150W Tốt
11 Máy nénkhí BH-320/9 Cái 2 V = 20M; P=9kg/cm2 Tốt
12 Máy nén khí BH -10 Cái 1 V=10m; P=8g/cm2 Tốt
13 Máy bơm thử áp lực HII -600 Cái 1 P=600kg/cm2 Tốt
14 Máy bơm nước D180 Cái 2 V=10m3/ph Tốt
15 Máy uốn thép hình ZB -10H Cái 1 Tốt
16 Máy mài các loại Cái 15 Tốt
17 Máy khoan các loại Cái 6 Tốt
18 Máy ren ống hiệu “ REX” NOSA Cái 1 Dmax=80 Tốt
19 Máy khoan cầm 2M-55 Cái 1 Dmax=55 Tốt
20 Xe Vận Tải Cái 2 Qmax=5 tấn Tốt
21 Cầu ốp MKC-4032 Cái 1 Qmax=4 tấn Tốt
22 Xe nâng 2 tan TCX FD -20 Cái 1 Qmax= 1,5 tấn Tốt
23 Máy phát điện AC -400P-100Kw Cái 1 P= 125KVA Tốt
24 Máy cắt PlasmaPS-99 Cái 1 D=40 Tốt
25 Palang xích 5T (Nhật ) Cái 4 5 Tấn Tốt
26 Palang xích 3T(Nhật ) Cái 2 3 tấn Tốt
27 Bình phun cát Cái 2 300 lít Tốt
28 Máy phun sơn (Nhật 45:1) Cái 1 279 bar Tốt
29 Máy cắt tự động dùng điện và khí ĐL Cái 1 Tốt
30 Máy cắt dùng khí hơi trung quốc Cái 1 Tốt
31 Máy cắt sắt MAKITA Cái 1 Tốt
32 Vỏ chai oxi và argol Cái 10 Tốt
33 Đèn cắt hơi Cái 4 Tốt
34 Palang xích kiểm lắc tay       ( nhật ) Cái 1 1.5 tấn Tốt
35 Máy khoan rút lõi cái 2 Tốt
36 Máy siêu âm mối hàn cái 1 Tốt
37 Máy cơ khí CLC cái 1 Tốt
38 Máy đột dập cái 1 Tốt
39 Máy xử lý bề mặt cái 1 Tốt

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh sách các công trình Khách hàng công nghiệp tiêu biểu

do CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DẦU KHÍ HÀ NỘI thực hiện

 

  1. CÔNG TY TNHH MTV G.HOME

– Địa chỉ: Thôi Đại Phúc, Xã Đạo Đức, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc

– Cung cấp và lắp đặt Hệ thống kho chứa LPG 16,5m3

  1. CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP CHÍNH ĐẠI

– Địa chỉ: Xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên

– Cung cấp và lắp đặt Hệ thống kho chứa LPG 44 m3

  1. CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT

– Địa chỉ: Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên

– Cung cấp và lắp đặt Hệ thống kho chứa LPG 44 m3

  1. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ T&T VIỆT NAM

– Địa chỉ: Xí Nghiệp Vân Tải, Thanh Trì, Hà Nội

– Thi công, lắp đặt hệ thống kho chứa LPG 50m3

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH HỒNG PHÚC

– Địa chỉ: Số 11 – Ngõ thịnh Hào 1 – Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội

– Cung cấp và lắp đặt hệ thống kho chứa LPG 02 bồn 33 m3

  1. CÔNG TY TNHH IN BAO BÌ HÀ NỘI

– Địa chỉ: Tổ 39 Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội

– Cung cấp và lắp đặt hệ thống hoá hơi

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÀNH CÔNG

– Địa chỉ: CN1- Khu CN Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội

– Cung cấp và lắp đặt 02 bồn chứa LPG 16.5 m3 trên xe bồn.

  1. CÔNG TY TNHH HỒ TÂY MỘT THÀNH VIÊN

– Số 9 Đặng Thai Mai, phường Quảng An, Tây Hồ Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG cho khu biệt thự cao cấp Hồ Tây B – Giai đoạn H.D

 

  1. CÔNG TY TNHH VẠN LỘC

– Địa chỉ: Số 139 Khối 1B Thị Trấn Đông Anh, Hà Nội

– Cung cấp và lắp đặt 06 bồn chứa LPG lại 44.5 m3.

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX

– Địa chỉ: 775 Đường giải Phóng, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.

– Mua bán và lắp dặt thiết bị LPG cho các khách hàng của Công ty Gas Petrolimex.

  1. CÔNG TY CP SUẤT ĂN HÀNG KHÔNG NỘI BÀI

– Địa chỉ: Sân bay Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội

– Cung cấp và lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TOÀN Á

– Thi công lắp đặt, bảo dưỡng toàn bộ Công trình Kho LPG

– Nhà thầu phụ.

  1. CÔNG TY TNHH SXTM VẠN THÀNH HƯNG YÊN

– Địa chỉ: Km 20, Quốc Lộ 5, Giai phạm, Yên Mỹ, Hưng Yên

– Thi công lắp đặt hệ thống công nghệ kho LPG 44 m3

  1. TRƯỜNG MẦM NON BAN MAI

– Địa chỉ: Số 622 Đường Hà Huy Tập – Thị Trấn Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY CP TMXD & CGCN TRUNG BẮC- KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG

– Địa chỉ: Số 42, Ngõ 64 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH HÒA HƯƠNG

– Địa chỉ: Số 116C, ngừ 158, Phố Ngọc Hà, P Ngọc Hà, Q Đống Đa, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. XƯỞNG SƠN TĨNH ĐIỆN TOÀN THẮNG

– Số 252 Hoả Lò, Cầu Diễn, Hà Nội

– Thi công, lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SONG HẰNG

– Số 1A Tăng Bạt Hổ, P.Phạm Đình Hổ, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội.

– Thi công, lắp đặt hệ thống cấp LPG.

  1. Tiểu đoàn I – Lữ đoàn 144 – Bộ Tổng Tham Mưu

– Địa chỉ: Đường Nguyễn Tri Phương – Hà Nội

– Thi công, lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN & DỊCH VỤ HUY HOÀNG

– Địa chỉ: 777 đường Bạch Đằng, P. Bạch Đằng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH HOÀNG HIẾN

– Địa chỉ: Lô 19, đường Bờ Nam Kinh Bắc, Thị trấn Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG

– Địa chỉ: Số 29 Nguyễn Bình Khiêm, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH GỐM SỨ HOÀNG LONG

– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CƠ SỞ GỐM SỨ HUY YẾN

– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM SỨ THU LƯỢNG

– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. 26. CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM SỨ CHÍNH BÍCH

– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CƠ SỞ GỐM SỨ LỢI CHÂU

– Địa chỉ: Bát tràng, Gia Lâm, Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH YHH

– Địa chỉ: Số 166 Nguyễn Thị Minh Khai, TP Thái Bình

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

29 CÔNG TY TNHH TM &SX NỘI THẤT DŨNG HƯƠNG

– Địa chỉ: Số 12, đường 17/10, phường Vĩnh Trại, TP Lạng Sơn

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐOÀN GIA

– Địa chỉ: Số 31 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY CP TÔN MẠ VNTEEL THĂNG LONG

– Địa chỉ: Lô 14, KCN Quang Minh, Mê Linh, Vĩnh Phúc

– Cung cấp LPG

  1. Lữ Đoàn 26/Quân chủng phòng không không quân

– Địa chỉ: 179 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

– Cung cấp LPG, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH GỐM SỨ ĐẠI HOA

– Địa chỉ: Xã Nhị Châu, Huyện Thường Tín, TP Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH SXTM VIKOSAN

– Địa chỉ: Cụm CN Hà Bình Phương, Thường Tín, TP Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho và cung cấp LPG

  1. TRƯỜNG HỌC VIỆN KỸ THUẬT HẬU CẦN T36

– Địa chỉ: Phố Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. TRƯỜNG MẦM NON PHÁP VÂN

– Đại chỉ: Hoàng Mai, Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống cấp LPG

35.CÔNG TY TNHH ASEAN

– Đại chỉ: Thành Phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM ĐÔ THÀNH

– Địa chỉ: KCN Vừa và nhỏ Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI C&K VIệT NAM

– Địa chỉ: Xã Nam Sơn, Huyện An Dương, TP. HảI Phòng

– Cung cấp, thi công lắp đặt hệ thống kho chứa LPG

  1. NHÀ HÀNG THĂNG LONG

– 201 Âu cơ, phường Quảng An, Quận Tây Hồ, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống kho chứa LPG và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH HỒ TÂY MỘT THÀNH VIÊN

– Địa chỉ: Nhà số 1, khu biệt thự Hồ Tây, Đặng Thai Mai, Tây Hồ, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống dàn LPG, cung cấp khí hoá lỏng LPG

  1. NHÀ HÀNG PHƯƠNG ANH

– Địa chỉ: Khu đô thị Việt Hưng, P. Giang Biên, Q. Long Biên, TP Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống dàn LPG, cung cấp khí hoá lỏng LPG

  1. CÔNG TY MAY TINH LỢI

– Địa chỉ: KCN Nam Sách, Tỉnh Hải Dương

– Thi công lắp đặt hệ thống dàn LPG

  1. Công ty cổ phần đầu tư thương mại TNG

– Địa chỉ: KCN Sông Công, TP. Thái Nguyên

– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa LPG

  1. Công ty TNHH Sản Xuất phụ tùng YAMAHA MOTOR Việt Nam

– Địa chỉ: KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY GAS PETROLIMEX – CTCP

– Địa chỉ: Tầng 20, toà nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội

– Bảo dưỡng kho LPG tại Công ty TNHH Kính Nổi  Việt Nam – Quế Võ, Bắc Ninh

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NĂNG LƯỢNG THÁI BÌNH

– Địa chỉ: Số 73, đường Long Hưng, tổ 36, P. Hoàng Diệu, TP. TháI Bình

– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa LPG và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TOÀN PHÁT

– Địa chỉ: B9/66, Ngõ Thông Phong, P. Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống công nghệ Kho gas

  1. CÔNG TY TNHH THẠCH BÀN

– Địa chỉ: Thôn  Thượng, xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM NGỌC DIỆP

–  Đường C2- Khu C- KCN Phố Nối A, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm Hưng Yên

– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG

49.KHÁCH SẠN DOLCE HANOI GOLDEN LAKE

– Địa chỉ: B7, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

50 .CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP THUẬN AN

  • Địa chỉ: Lô C13, khu công nghiệp bá thiện II, xã Thiện Kế, h bình xuyên tỉnh Vĩnh Phúc VN
  • Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG

51.CÔNG TY CỔ PHẦN VƯƠNG ANH

     – Địa chỉ: tổ 12 phường tân lập thành phố Thái Nguyên

– Thi công lắp đặt hệ thống kho tồn chứa và cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI THÀNH PHONG

– Địa chỉ: Số 5B2, Trại Gà, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP BẢO TIÊN

– Địa chỉ: Xã Kênh Giang Ven Đường 10 Thủy Nguyên, Hải Phòng,Việt Nam

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT PHÚC NGHI

– Địa chỉ: Km 17 Quốc Lộ 10 Thủy Sơn Thủy Nguyên, Hải Phòng, Việt Nam

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. TRUNG TÂM CƯỚI W.JARDIN

– Địa chỉ: 307 Nguyễn Văn Linh, Hải Phòng, Việt Nam

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY DONG BANG

– Địa chỉ: KCN Nam Cầu Kiền ,Hải Phòng,Việt Nam

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

  1. CÔNG TY TNHH TIANYUAN YUEWANG VIỆT NAM

– Địa chỉ: Lô CN1 KCN Nam Cầu Kiền, xã Kiền Bái, Thuỷ Nguyên,Hải Phòng

– Thi công lắp đặt hệ thống cung cấp LPG

 

 

 

PHẦN II

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LPG

I. Giới thiệu chung:

LPG là tên viết tắt của khí dầu mỏ hóa lỏng (Liquified Petroleum Gas). LPG là sản phẩm thu được từ quá trình chế biến dầu, bao gồm hỗn hợp của các loại hydrocarbon khác nhau.

Thành phần hóa học chủ yếu của LPG là hydrocarbon dạng parafin, có công thức chung là: CnH2n+2, như:

Propane (C3H8)

Propylene (C3H6)

Butane (C4H10)

Butylene (C4H8)

Tuy nhiên vẫn có khả năng xuất hiện dấu vết của Ethane (C2H6), Ethylene (C2H4) và/hoặc Pentane (C5H12), Butadiene-1,3 (C4H6) có thể xuất hiện nhưng không đạt tới tỷ lệ đo được.

Sản phẩm LPG cũng  có thể có hydrocarbon dạng olefin hay không có olefin phụ thuộc vào phương pháp chế biến.

Sản phẩm LPG thương mại bao gồm ít nhất một thành phần như danh mục kể trên. Trong đó đó chỉ có hỗn hợp Propan-Butan là thích hợp cho việc chế biến thành sản phẩm khí đốt gia dụng vì chúng có áp suất bão hòa và nhiệt độ bay hơi thích hợp trong những điều kiện cụ thể. Trong tài liệu này, LPG được đề cập đến  chủ yếu là hỗn hợp của Propane và Butane. LPG của HANOIPETRO là hỗn hợp có tỷ lệ Propane/Butane từ 30/70 đến 50/50 % về thể tích.

 

II. Một số đặc tính hóa lý của LPG thương mại

  1. Trạng thái tồn tại

ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, LPG tồn tại ở trạng thái hơi. Do LPG có tỷ số dãn nở lớn: 1 đơn vị  thể tích gas lỏng tạo ra 250 đơn vị thể tích gas hơi, vì vậy để thuận tiện và kinh tế trong tồn chứa, vận chuyển, LPG được hóa lỏng bằng cách nén vào các bình chứa chịu áp lực ở nhiệt độ thường hoặc làm lạnh hóa lỏng để tồn chứa ở áp suất thấp.

Đặc trưng lớn nhất của LPG là chúng được tồn chứa ở trạng thái bão hòa, tức là tồn tại cả dạng lỏng và hơi, nên với thành phần không đổi (Ví dụ: 70% butane và 30% propane) áp suất bão hòa trong bình chứa không phụ thuộc vào lượng LPG có trong bình, mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài.

Khi chuyển pha từ pha lỏng sang pha hơi, LPG thu nhiệt. Năng lượng cần thiết này lấy từ bản thân LPG và từ môi trường xung quanh, vì vậy nhiệt độ LPG và bình chứa giảm xuống và nhiệt độ giảm. Đặc biệt khi quá trình hóa hơi xảy ra dữ dội, do giảm áp đến áp suất khí quyển, LPG làm lạnh không khí, bình chứa, gây nên hiện tượng tạo tuyết hoặc sương (khi này nhiệt độ đạt đến nhiệt độ điểm sương). Ngược lại khi hơi LPG ngưng tụ chuyển sang pha lỏng, LPG toả nhiệt dẫn đến làm tăng nhiệt độ LPG và thiết bị công nghệ tồn chứa dẫn đến tăng áp suất của LPG.

  1. Nhiệt độ sôi

ở áp suất khí quyển: Butane sôi ở -0,5oC và Propane sôi ở -42oC. Chính vì vậy, ở nhịệt độ và áp suất thường LPG bay hơi dữ dội.

  1. Tỷ trọng:

3.1.Tỷ trọng thể lỏng: ở điều kiện 15oC, 760mmHg: Tỷ trọng của Butane lỏng bằng 0,575 và của Propane lỏng bằng 0,51. Như vậy ở thể lỏng tỷ trọng của LPG xấp xỉ bằng một nửa tỷ trọng của nước.

3.2.Tỷ trọng thể hơi: ở điều kiện 15oC, 760mmHg: Tỷ trọng của Butane hơi bằng 2,01 và của Propane hơi bằng 1,52. Như vậy ở thể hơi, tỷ trọng của LPG gần gấp 2 lần tỷ trọng của không khí.

Vì vậy nếu thoát ra ngoài, hơi gas sẽ lan truyền dưới mặt đất ở những nơi trũng như rãnh nước, hố ga,… tuy nhiên hơi  cũng phân tán ngay khi có gió.

  1. Áp suất hơi bão hòa

Quan hệ giữa nhiệt độ và áp suất hơi bão hòa của sản phẩm Propane, Butane thương mại và một số sản phẩm khác được trình bày trên Hình 1 và Hình 2. áp suất hơi bão hòa của LPG phụ thuộc thuộc vào nhiệt độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ thành phần Butane/Propane.

LPG với thành phần 70% Butane và 30% Propane có áp suất hơi bão hòa 6 KG/cm2 . ở cùng điều kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp, áp suất hơi bão hòa cũng thay đổi.

  1. Tính dãn nở

Sự dãn nở nhiệt của LPG lỏng rất lớn (lớn gấp 15¸20 lần so với nước và lớn hơn rất nhiều so với các sản phẩm  dầu mỏ khác). Do đó các bình chứa, bồn chứa LPG chỉ được chứa đến 80¸85% dung tích toàn phần để có không gian cho LPG lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng.

Khi chuyển sang pha hơi 1 đơn vị thể tích LPG lỏng tạo ra 250 lần đơn vị thể tích hơi. Điều này mang một ý nghĩa kinh tế rất lớn so với các loại khí nén khác, vì chỉ cần ít không gian, tức là thiết bị công nghệ nhỏ cho tồn chứa, vận chuyển.

  1. Giới hạn cháy nổ

Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong hỗn hợp không khí-gas hay trong hỗn hợp ô xy-gas là phần trăm về thể tích hơi gas để tự bắt cháy, nổ. Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong không khí rất hẹp, tư 1,5¸10%. Chính vì vậy, LPG an toàn cháy nổ hơn rất nhiều nhiên liệu khác.

Giới hạn cháy của trong hỗn hợp không khí-gas được trình bày trong Bảng 1. Do giới hạn cháy của paafins và olefins như nhau, những gía trị được đề cập đến chỉ dùng cho sản phẩm thương mại đặc trưng. Giá trị giới hạn cháy của một số loại nhiên liệu khác cũng được trình bày để so sánh.

 

Bảng 1. Giới hạn cháy của LPG trong hỗn hợp không khí-gas

 

STT Nhiên liệu Giới hạn cháy dưới (% thể tích) Giới hạn cháy trên (% thể tích)
1 Propane 2,2 10,0
2 Butane 1,8 9,0
3 Khí than 4,0 29,0
4 Khí than ướt 5,0 46,0
5 Hydro 4,0 75,0
6 Axetylene 2,5 80,0
7 Xăng 0,5 7,0

 

7.Nhiệt trị:

Nhiệt trị của LPG so với một số loại nhiên liệu, năng lượng khác được trình bày trên Bảng 2.

Bảng 2. Nhiệt trị của LPG và một số loại nhiên liệu, năng lượng

STT Nhiên liệu, năng lượng Nhiệt lượng có ích (Kcal/kg) Nhiệt lượng toàn phần (Kcal/kg)
1 Propane 11 000 11 900
2 Butane 10 900 11 800
3 Acetylene 11 530 11 950
4 Hydrogen 28 800 34 000
5 Dầu FO 9 880 10 500
6 Dầu DO 10 250 10 900
7 Dầu hỏa 10 400 11 100
8 Xăng 10 500 11 300
9 Than củi 7900 8 050
10 Than 4200

8100

4 400

8 300

11 Than cốc 5800 5 850
12 Củi 1800

400

2 200

4 700

13 Điện năng 860 Kcal/KW.h

Trong đó:

– Nhiệt lượng toàn phần: Tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cháy hoàn toàn

– Nhiệt lượng có ích = Nhiệt lượng toàn phần – Nhiệt lượng phải cung cấp để hóa hơi sản phẩm phụ của phản ứng cháy (nước)

Một cách tương đối có thể so sánh: Nhiệt lượng do 1 Kg LPG cung cấp bằng 14 KWh điện năng, bằng 1,5 lít dầu hỏa,…

  1. Nhiệt độ tự bắt cháy

Nhiệt độ tự bắt cháy là nhiệt độ mà ở đó phản ứng cháy tự xảy ra đối với hỗn hợp không khí-nhiên liệu (hoặc oxygen-nhiên liệu). Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu phụ thuộc vào thiết bị thử, tỷ lệ không khí/nhiên liệu, áp suất hỗn hợp. Một số giá trị đặc trưng nhiệt độ

 

 

tự bắt cháy của một số loại nhiên liệu tại áp suất khí quyển (trong không khí hoặc trong oxygen) được trình bày ở Bảng 3.

Bảng 3. Nhiệt độ bắt cháy của một số loại nhiên liệu tại áp suất khí quyển

 

STT Nhiên liệu Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu (oC)
Trong không khí Trong oxygen
1 Propane 400 ¸ 580 470 ¸ 575
2 Butane 410 ¸ 550 280 ¸ 550
3 Acetylene 305 ¸ 500 295 ¸ 440
4 Hydro 550 ¸ 590 560
5 Dầu DO 250 ¸ 340 > 240
6 Xăng 280 ¸ 430 > 240
7 Dầu hỏa > 250 > 240
8 Than 370 ¸ 500 > 240
9 Than cốc 425 ¸ 650 > 240
10 Metan 630 ¸ 750
  1. Nhiệt độ ngọn lửa

Nhiệt độ ngọn lửa của nhiên liệu cháy trong không khí hoặc ô xy được xác định bằng phương pháp đo hoặc tính toán. Nhiệt độ ngọn lửa của LPG và một số loại nhiên liệu khác được trình bày trên Bảng 4.

 

 

Bảng 4. Nhiệt độ ngọn lửa của một số loại nhiên liệu

STT Nhiên liệu Nhiệt độ ngọn lửa tối đa (oC)
Trong không khí Trong ô xy
Tính toán Đo Tính toán Đo
1 Propane 2000 1930 2850 2740
2 Butane 2000 1900 2850
3 Acetylene 2325 3200 3150
4 Hydro 1960 2045 2980 2660
5 Metan 1990 1925 2800 2720
  1. Vận tốc ngọn lửa

Vận tốc ngọn lửa (hoặc tốc độ bắt cháy) phụ thuộc vào phương pháp đo và các điều kiện thử. Bảng 5 giới thiệu một số vận tốc ngọn lửa tối đa của hỗn hợp không khí-nhiên liệu ở áp suất và nhiệt độ khí quyển trong ống dẫn có đường kính khác nhau. Từ bảng này ta thấy: vận tốc ngọn lửa trong ống thử đường kính 2,54 cm của hơi LPG là 82,2 cm/s, của Acetylene là 286 cm/s.

 

 

Bảng 4. Vận tốc ngọn lửa của một số loại nhiên liệu

STT Nhiên liệu Đường kính ống thử (cm) Vận tốc ngọn lửa tối đa (cm/s)
1 Propane  1,27 44,0
 2,54 82,2
 30,48 216
2 n-Butane 2,54 82,2
30,48 210
3 Acetylene 2,54 286
8,89 342
  1. Trị số Octan

Trị số Octan của LPG rất cao. Trị số Octan của Propane và Butane theo tiêu chuẩn ASTM được trình bày trên Bảng 5.

Bảng 5. Trị số Octan của Propane và Butane

Thành phần LPG Trị số Octan ASTM
Phương pháp động cơ D-357 Phương pháp nghiên cứu D-908
Propane 99,5 111,4
Butane 89,1 94,0
  1. Thể tích phân tử gam

ở điều kiện tiêu chuẩn (0oC, 1 atm): 1mol hơi Propane có thể tích 21,98 Lít; 1 mol Butane có thể tích 21,58 Lít.

  1. Độ nhớt

LPG có độ nhớt rất thấp, ở 20 oC độ nhớt của LPG là 0,3 cSt (Centi Stock). Chính vì vậy, LPG có tính linh động cao, có thể rò rỉ, thẩm thấu ở những nơi mà nước, xăng dầu không rò rỉ nên dễ làm hỏng dầu mỡ bôi trơn tại các vị trí làm kín không tốt.

  1. Tính độc

LPG hoàn toàn không gây độc cho người, không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, do hơi gas nặng hơn không khí, vì vậy nếu rò rỉ trong môi trường kín sẽ chiếm chỗ của không khí và có thể gây ngạt. LPG còn là nhiên liệu rất sạch: hàm lượng lưu huỳnh thấp (<0,02%), khi cháy chỉ tạo ra khí cacbonic (CO2) và hơi nước, lượng khí độc (SO2, H2S, CO) của quá trình cháy là rất nhỏ, không gây ảnh hưởng đến môi trường.

  1. Màu sắc-mùi vị:

LPG ở thể lỏng và hơi đều không màu, không mùi. Vì lý do an toàn nên LPG được pha thêm chất tạo mùi để dễ phát hiện khi rò rỉ. Theo đa số các tiêu chuẩn an toàn, chất tạo mùi và nồng độ pha chế  phải thích hợp sao cho có thể phát hiện được trước kho hơi gas rò đạt nồng độ bằng 1/5 giới hạn cháy nổ dưới.

LPG thương mại thường được pha thêm chất tạo mùi Etyl Mecaptan và khí này có mùi đặc trưng, hòa tan tốt trong LPG, không độc, không ăn mòn kim loại và tốc độ bay hơi gần với LPG nên nồng độ trong LPG không đổi khi bình chứa được sử dụng cho đến hết.

III. ứng dụng của LPG

LPG được sử dụng trong rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống. Một cách tương đối có thể phân chia các ứng dụng của LPG như sau:

  1. Sử dụng LPG trong dân dụng: Trong đời sống hàng ngày LPG được sử dụng rất rộng rãi:

– Sử dụng trong nấu nướng: sử dụng cho các bếp gas dân dụng, lò nướng, lò nướng,..

– Sử dụng LPG thay thế điện trong các bình đun nước nóng: Bình đun nước nóng bằng LPG đã được phát triển rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là tại các nước ôn đới. ở Việt nam, việc sử dụng các bình đun nước dạng này còn tương đối hạn chế.

– Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng LPG trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng, giặt là, …

  1. sử dụng LPG trong thương mại: Việc sử dụng LPG trong thương mại cũng tương tự như trong dân dụng nhưng ở quy mô lớn hơn rất nhiều

– Sử dụng LPG trong các nhà hàng: sử dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đun nước nóng,…

– Sử dụng LPG cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn

– Sử dụng LPG cho công nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế biến khoai tây, ….

– Sử dụng LPG cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước nóng cho hệ thống )

  1. Sử dụng LPG trong công nghiệp: LPG được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp: gia công kim loại, hàn cắt thép, nấu và gia công thuỷ tinh, lò nung sản phẩm silicát, khử trùng đồ hộp, lò đốt rác, sấy màng sơn, bản cực ắc quy, đốt mặt sợi vải,…
  2. Sử dụng LPG trong nông nghiệp: Sử dụng sấy nông sản ngũ cốc, thuốc lá, sấy chè, sấy cà phê, lò ấp trứng, đốt cỏ, sưởi ấm nhà kính,…
  3. Sử dụng LPG trong giao thông: LPG là một nhiên liệu lý tưởng thay xăng cho động cơ đốt trong vì trị số ốc tan cao, gía thành rẻ, ít gây ô nhiễm môi trường, đơn giản hóa cấu tạo động cơ.
 

 

PHẦN III
QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NG
HỆ KHO GAS

 

  1. Cơ sở thiết kế:

Hiện nay áp dụng tiêu chuẩn 6486:1999 về Khí đốt hoá lỏng (LPG) – Tồn chứa dưới áp suất vị trí, thiết kế, dung lượng và lắp đặt. và tham khảo thiết kế theo “Tiêu chuẩn Hoa kỳ  về tồn chứa và vận chuyển khí dầu hoá lỏng” NFPA58-1995.

Tiêu chuẩn Việt Nam 7441 – Năm 2004: về Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành.

Tiêu chuẩn Hoa kỳ về hệ thống nước phun sương chống cháy NFPA15.

Tham khảo tiêu chuẩn về an toàn PCCC cho công trình xăng dầu TCVN-5684-1992.

Tham khảo tiêu chuẩn về bảo quản và tồn chứa LPG của úc AS-1596-1989.

  1. Lựa chọn quy mô và phương án kho:

Hiện nay, do chưa có số liệu chính xác về công suất dùng gas của Nhà máy, do đó Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội xin chào 03 phương án Công nghệ như sau:

  1. Phương án sử dụng dàn bình 48 kg rút lỏng:

Phương án này gồm hai dẫy bình 48 kg (một dẫy sử dụng, một dẫy dự phòng) kết hợp bộ tự động đảo chiều gas lỏng, máy hoá hơi, van điều áp, bình tách lỏng….. đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng gas cần thiết cho nhà máy.

Phương án này áp dụng khi công suất sử dụng LPG: từ 35 đến 60kg/h.

Ưu điểm của phương án:

– Chi phí đầu tư ban đầu không cao, công suất cấp gas đảm bảo (kể cả những ngày lạnh), lượng gas dư trong mỗi bình là không đáng kể. Với phương án này, cứ 4 đến 5 ngày sẽ thay một giàn bình (số lần thay phụ thuộc vào công suất sử dụng gas).

  1. Phương án sử dụng giàn bình 48 kg hoá hơi tự nhiên:

Phương án này: gồm hai dẫy bình 48 kg hoá hơi tự nhiên, một dẫy sử dụng, một dẫy dự phòng, cùng các thiết bị kèm theo như: bộ tự động đảo chiều gas hơi, van điều áp….

Phương án này có ưu điểm là vốn đầu tư ban đầu thấp nhất.

Nhưng có nhược điểm công suất sử dụng gas không ổn đinh vào những ngày lạnh hoặc khi sắp hết gas trong bình, hay có hiện tượng gas thừa trong bình.

Với phương án này, cứ 4 đến 5 ngày sẽ thay một giàn bình (số lần thay phụ thuộc vào công suất sử dụng gas).

– Phương án này thường áp dụng khi công suất sử dụng gas từ <30 kg/h.

  1. Phương án sử dụng bồn chứa:

Phương án gồm bồn chứa gas kết hợp với máy hoá hơi, báo rò gas, cụm van điều áp, bình tách lỏng….. cung cấp gas cho nhà máy.

  1. Tính toán dung tích của bồn chứa LPG:

Sức chứa của Bồn được tính bằng công thức:

W =  Q x (s +a)

Trong đó:

W: Sức chứa của kho (tấn)

Q: Sản lượng tiêu thụ LPG trong 1 ngày

s: tần suất cấp hàng của xe bồn (6 ngày/lần)

a: số ngày dự phòng sử dụng lượng LPG dự trữ còn lại (2 ngày), dự phòng »20%.

Sau khi có số liệu chính xác về Công suất tiêu thụ LPG, chúng ta sẽ tính được ra dung tích của bồn chứa.

Phương án này thường áp dụng khi công suất tiêu thụ LPG > 70 kg/h (tương đương với 1600kg/ngày).

  1. Ưu, Nhược điểm của phương án:

Phương án này có ưu điểm là luôn đảm bảo được nguồn hàng, dễ kiểm soát lượng gas, giá thành mua gas sẽ thấp hơn so với sử dụng bình 48 kg.

Nhưng có nhược điểm là giá thành đầu tư ban đầu cao hơn so với dàn bình 48 kg

PHẦN IV

PHƯƠNG ÁN MẪU CÔNG NGHỆ KHO GAS

I.                   Phương án sử dụng bồn chứa LPG

Chúng tôi xin đưa ra một mô hình khí LPG, chúng tôi xin chào phương án công nghệ như sau:

Sử dụng 1 bồn chứa có sức chứa 10 tấn, kết hợp với hệ thống van, điều áp, thiết bị đo và đóng ngắt an toàn đã có sẵn của nhà máy.

  • Các thiết bị chính
  1. Bồn chứa:

a/ Các thông số của bồn

Tiêu chuẩn thiết kế: ASME, ANSI NFPA 58 ( Hoa Kỳ), AS 1596 ( úc), TCVN 6153-6156( Việt Nam)

Sức chứa của bồn: 10 tấn LPG

Tổng dung tích” 22.000 lít.

Áp suất thiết kế: Ptk=27KG/cm2

Áp suất làm việc Pmax=18KG/cm2

Áp suất thử thủy lực : Pt=27KG/cm2

Nhiệt độ thiết kế -30 ¸ 55oC

Số lượng: 01 bồn

Bồn được chế tạo tại Việt Nam, áp suất làm việc là 12kg/cm2, áp suất thiết kế 17,6kg/cm2 trên bồn có van an toàn làm việc ở 17,6kg/cm2. Bồn được thử thủy lực bằng nước 26,4kg/cm2 và thử kín bằng khí nén ở 18kg/cm2.

b/ Thiết bị của bồn chứa:

Các van chặn: có tác dụng đảm bảo hoạt động xuất nhập LPG, nhà sản xuất Nhật Bản được sản xuất theo tiêu chuẩn JIS 20K ( Nhật Bản)

Các van an toàn lắp trên đỉnh bồn khi có sự cố ( cháy, nhiệt độ quá cao…) áp suất làm việc trong bồn quá cao, van an toàn sẽ tự động hoạt động, xả hơi gas, đảm bảo an toàn.

Van điều lượng có tác dụng an toàn. Khi có sự cố, lượng gas xuất hoặc nhập quá lớn, van điều lượng sẽ tự động đóng, không cho gas xuất hoặc nhập.

Các van một chiều: chỉ cho LPG đi theo một chiều quy định, tránh các hiện tượng mất an toàn có thể xảy ra.

Đồng hồ đo mức: Cho phép biết được lượng gas lỏng có trong bồn, nhằm xác định thời gian cần nhập hàng.

Đồng hồ đo nhiệt độ: Cho phép xác định được nhiệt độ LPG trong bồn.

Đồng hồ đo áp suất: Cho phép xác định được áp suất LPG trong bồn.

  1. Máy hóa hơi 100kg/h

Máy hóa hơi được xuất xứ từ Nhật Bản, công suất 100kg/h có van phao, tự động đóng, đảm bảo an toàn khi sự cố. Máy hoạt động bằng điện, chất tải nhiệt để hóa hơi gas là nước máy thành phố ( không yêu cầu nước tinh khiết). Khi xẩy ra sự cố( một trong các hiện tượng sau kể dưới đây), máy sẽ ngừng cấp gas hơi hoặc không cho gas lỏng vào đường ống dẫn hơi, để người vận hành xử lý:

  1. Nhiệt độ của nước bị giảm đột ngột
  2. Mức nước xuống quá mức tối thiểu
  3. Mất điện nguồn
  4. Điện áp nguồn sụt đột ngột
  5. Máy bị quá tải( khi tổng công suất lò đốt tiêu thụ lớn hơn 100kg LPG/h khi chạy 1 máy hoặc quá 100kg/h khi chạy 2 máy song song)
  6. Ống xoắn dẫn gas trong máy bị bẩn

 

  1. Máy vận hành không đúng nhiệt độ thiết kế ( từ 750C đến 800C )
  2. Máy bị quá tải tạm thời tại thời điểm mở van xuất gas đột ngột.

Để đảm bảo việc dừng để bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm tra định kỳ không ảnh hưởng đến sản xuất liên tục của nhà máy, trên hệ thống có lắp 2 máy, có thể hoạt động đồng thời, hoặc hoạt động độc lập từng máy. Tại thời điểm hiện tại, khi công suất sử dụng gas chưa vượt quá 100kg/h thì 1 máy hoạt động, 1 máy dự phòng.

  1. Điều áp cấp 1 ( Mỹ):

Do áp suất gas tồn chứa trong bồn lớn ( từ 5-7kg/cm2), vì vậy để đảm bảo đúng áp suất gas cấp vào lò, sử dụng điều áp cấp 1 lắp ngay sau máy hóa hơi để giảm áp từ 7kg/cm2 xuống 1-2kg/cm2. Tại lò, điều áp cấp 2 ( thông thường đã lắp sẵn kèm với lò đốt) giảm áp xuống áp suất yêu cầu( thường 0,03kg/cm2 hay 330mm cột nước) do đó đảm bảo lò cháy ổn định, đúng công suất

Điều áp cấp 1 do công ty cung cấp của Mỹ.

  1. Các van an toàn đường ống

Trên toàn bộ hệ thống trong kho LPG tại các điểm cần thiết ( đường LPG lỏng vào, đường hơi hồi lưu, đường máy hóa hơi…) đều được lắp các van an toàn đường ống. Các van an toàn này có tác dụng: khi có sự cố van sẽ tự động hoạt động, xả hơi gas, đảm bảo an toàn

  1. Các van cầu, đường ống, phụ kiện…

Các van lắp đặt trong kho là van cầu áp lực cao theo tiêu chuản JIS 20K, đường ống dẫn gas là ống thép đen không có mối hàn dọc ( SCH40, SCH80). Toàn bộ đường ống và van được nhập từ Nhật Bản. Các loại liên kết gioăng bích đều là loại tiêu chuẩn JIS 20k từ Thái Lan, Nhật Bản.

Sau khi thi công bồn chứa và tất cả các đường ống dẫn gas bằng thép đen được siêu âm 100% mối hàn, được thử kín bằng khí nén đến 18 kg/cm2( đối với phần ống trước điều áp) và 6 kg/cm2 ( đối với phần ống sau điều áp cấp 1)

Toàn bộ quá trình nhập xuất, tồn chứa đều khép kín, không có hiện tượng xả gas trực tiếp ra ngoài trong phạm vi kho chứa hay nơi nhập xuất.

Toàn bộ các thiết bị của kho là mới 100% và được bảo hành 12 tháng kể từ khi ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng Công ty luôn có sẵn các vật tư, thiết bị phục vụ kịp thời việc duy tu, bảo dưỡng kho.

I2. Công nghệ trong kho gas:

Trên cơ sở công suất sử dụng tối đa cho hệ thống lò đốt cao và yêu cầu cao của công nghệ sản xuất, nên việc sử dụng gas bay hơi tự nhiên không đảm bảo liên tục trong thời gian dài đòi hỏi diện tích bề mặt bồn rất lớn do đó cần thiết phải lắp máy hóa hơi để cấp gas ổn định không phụ thuộc vào kích thước bồn, lượng gas trong bồn đầy hay vơi và nhiệt độ môi trường không khí theo các mùa.

Theo kinh nghiệm với các nhà máy tương tự, chúng tôi đã lập phương án 2 máy hoa hơi loại 100kg/h ( 1 máy làm việc, 1 máy dự phòng), tác dụng rút gas lỏng từ đáy bồn và làm hóa hơi trong máy, cung cấp gas hơi cho điều áp và buồng đốt và đường gas bay hơi tự nhiên từ bồn bể để đảm bảo công suất và tiết kiệm năng lượng.

Máy hóa hơi gas sản xuất tại Nhật Bản công suất 100kg/h hoạt động tự động, làm hóa hơi gas lỏng bằng nước nóng 800C do được gia nhiệt bằng điện. Máy được ổn nhiệt bằng hệ thống Thermostad và tự động dừng hoạt động khi lò không tiêu thụ. Máy hóa hơi này là loại thiết bị kín phòng nổ trong môi trường hơi gas.

Để đảm bảo công suất lò đốt ổn định và an toàn, chúng tôi đều sử dụng điều áp cấp 1 lần ngay sau máy hóa hơi để giảm áp từ 7kg/cm2 xuống 1-2kg/cm2. Tại lò lắp điều áp cấp 2 giảm sáp xuống áp suất đúng theo yêu cầu.

Các van lắp đặt trong kho là van cầu áp lực cao JIS 20K, đường ống dẫn gas là ống thép đen không có mối hàn dọc (SCH40). Liên kết gioăng bích.

Sau khi thi công, bồn chứa và tất cả các đường ống dẫn gas bằng thép đen được siêu âm 100% mối hàn, được thử kín bằng khí nén đến 18 kg/cm2 ( đối với phần ống trước điều áp cấp 1) và kg/cm2 ( đối với phần ống sau điều áp cấp 1)

Toàn bộ quá trình nhập xuất, tồn chứa đều khép kín, không có hiện tượng xả gas trực tiếp ra ngoài trong phạm vi kho chứa hay nơi xuất nhập.

I3. Bố trí mặt bằng kho

Kho LPG đòi hỏi nghiêm ngặt về khoảng cách an toàn đối với các công trình xung quanh. Đối với kho có sức chứa từ 10 tới 20 tấn thì yêu cầu khoảng cách an toàn đến các công trình lân cận là 15 mét. Trong trường hợp mặt bằng không đủ khoảng cách cần thiết phải xây dựng tường ngăn cháy theo yêu cầu của cơ quan pccc

Diện tích cần cho kho là 8m x 18m, một phía của kho cách đường đi của dân là 6m, do đó phải xây tường chắn lửa ở phía này. Một phía của kho giáp với nhà để xe đạp và nhà ăn, do đó phải xây tường chắn lửa ở phía này, tường chắn lửa ở đây là tường nhà, tường này phải xây dựng đảm bảo đủ chịu lửa ít nhất 150 phút, không có lỗ thủng, xây cao hơn 1m so với đỉnh của mái nhà ( tường này do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và phải được thiết kế theo đúng quy phạm PCCC cho kho gas)

Việc lựa chọn khu vực đặt bồn sẽ tiến hành khi khảo sát thiết kế chi tiết và phải được sự thỏa thuận của cơ quan PCCC về PCCC

I.4.Quy trình nhập – tồn chứa- xuất

LPG được nhập từ xe bồn chuyên dùng( loại 10 tấn/ xe hoặc 20 tấn ) vào bồn chứa bằng đường ống nhập và các thiết bị trên ô tô. Toàn bộ quá trình nhập thực hiện theo hệ thống kín hoàn toàn, gas lỏng được bơm của xe bồn bơm đẩy vào bồn qua đồng hồ lưu lượng đã được kiểm định.

LPG được chứa trong bồn trụ nằm ngang và được bảo quản ở nhiệt độ môi trường với áp suất thay đổi từ 5-7kg/cm2 tùy theo biến đổi nhiệt độ.

Khi sử dụng gas lỏng tự chảy vào máy hóa hơi, hóa hơi và qua điều áp giảm xuống theo yêu cầu của thiết bị tiêu thụ cấp vào lò đốt.

I.5. Trang, thiết bị an toàn, PCCC

  1. An toàn trong sản xuất

Công nhân vận hành sẽ được  Công ty đào tạo nghiệp vụ miễn phí về an toàn PCCC và vận hành công nghệ nhập, tồn chứa và phân phối của kho LPG

Tại khu vực sản xuất bố trí các biển báo cấm lửa, biển nội quy an toàn PCCC. Khu vực bố trí kho LPG đảm bảo thông thoáng tránh hiện tượng tích tụ hơi gas.

  1. Các thiết bị kiểm soát an toàn

+ Trên các bồn chứa đều được lắp đặt các thiết bị, van an toàn khống chế, điều tiết áp suất khi vượt quá áp suất thiết kế.

+ Bồn chứa có chiều dày theo tiêu chuẩn Hoa kỳ chuyên dùng cho thiết bị cao áp dày 14mm. Vì vậy theo tiêu chuẩn thiết kế 20TCVN46-84 các bồn chứa được tiếp địa bằng hệ cọc tiếp địa bằng các thanh đồng tiếp địa f 29 dài 2 mét, đảm bảo điện trở tiếp địa <4W. Trong khi thi công sẽ tiến hành đo điện trở tiếp địa, nếu cần thiết đóng thêm cọc để  R<4W.

+Hệ thống báo rò gas: Khi lượng hơi gas rò rỉ quá nồng độ cho phép về an toàn, cáp dẫn tín hiệu từ đầu dò sẽ phát tín hiệu về bộ hiển thị và sẽ có tín hiệu chuông, đèn đỏ để người vận hành biết đang mất an toàn, kịp thời xử lý sự cố.

+ Hệ thống van ngắt khẩn cấp: lắp trước đường gas lỏng và cụm máy hóa hơi. Khi có sự cố xảy ra, người ở ngoài kho LPG sẽ vận hành hệ thống van ngắt khẩn cấp này, ngừng cung cấp gas từ bồn chứa vào máy hóa hơi

 

PHẦN V
Phạm vi công việc của các bên

 

  1. Phạm vi công việc và các dịch vụ hậu mãi Của Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội – Hanoi petro.

Nhằm tạo điều kiện ổn định sản xuất cho Quý khách hàng và đưa ra giải pháp trọn gói về khí hoá lỏng (LPG) đảm bảo tính thống nhất và an toàn của toàn bộ hệ thống, Hanoi petro sẵn sàng thực hiện các công việc và cung cấp những dịch vụ sau đây:

  1. HP – Hanoi petro có trách nhiệm cung cấp các số liệu trợ giúp Quý Công ty trong việc thiết kế và xây dựng hạ tầng cho khu bồn chứa và máy hoá hơi, cổng hàng rào và nhà đặt máy hoá hơi, và những hệ thống phụ trợ khác. Tính thống nhất trong hệ thống đặt tại Quý Công ty sẽ được tăng cường bằng việc thiết kế và xây dựng nền móng vững chắc theo những quy phạm nghiêm ngặt về an toàn. Tóm tắt những công việc bao gồm các bước như sau:
  • Thiết kế kết cấu nền móng bê tông chịu lực cho các móng bồn, nhà hoá hơi.
  • Thiết kế nhà đặt máy hoá hơi, cổng chính, cổng thoát hiểm và hàng rào khu vực kho tồn chứa LPG.
  • Thi công xây dựng các hạng mục liên quan theo đúng tiến độ của dự án.
  1. Gas HANOI PETRO chịu trách nhiệm xin cấp và chịu chi phí cấp phép phòng cháy chữa cháy cho hệ thống khí hoá lỏng. Tóm tắt công việc bao gồm các bước sau:
  • Thực hiện mọi thủ tục để tiến hành xin cấp phép thoả thuận phòng cháy chữa cháy.
  • Thiết lập và nộp các hồ sơ liên quan bao gồm cả bản vẽ theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
  • Chịu chi phí về tư vấn hay chi phí cấp phép liên quan.
  • Chịu các chi phí về thiết lập bản vẽ hoàn công theo đúng nghị định 209/2004 của thủ tướng chính phủ ban hành.
  • Cung cấp những biển báo và bảng chỉ dẫn cần thiết được gắn tại khu vực tồn chứa LPG.
  • Cung cấp các thiết bị phòng cháy chữa cháy cho khu vực kho LPG.
  1. Gas HANOI PETRO chịu trách nhiệm xin cấp và chịu chi phí xin cấp giấy phép an toàn cho hệ thống thiết bị do các cơ quan chức năng yêu cầu. Tóm tắt công việc bao gồm các bước sau:
  • Thực hiện chuẩn bị và đệ trình các tài liệu và tiến hành các cuộc kiểm nghiệm theo yêu cầu của cơ quan chức  năng bao gồm cả việc kiểm định thiết bị chịu lực, kiểm tra áp lực toàn bộ hệ thống, kiểm tra siêu âm mối hàn, đo kết quả tiếp địa cho toàn bộ kho LPG.
  • Tiến hành các thủ tục hành chính xin cấp phép an toàn do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp.
  1. Gas HANOI PETRO chịu trách nhiệm bảo dưỡng định kỹ cho hệ thống đảm bảo sự hoạt động tốt cung cấp LPG cho toàn bộ nhà máy. Tóm tắt công việc bao gồm các bước sau:
  • Nhân viên Công ty TNHH Đầu Tư Dầu Khí Hà Nội – HANOI PETRO sẽ kiểm tra toàn bộ hệ thống trước mỗi lần giao hàng.
  • Công ty Gas HANOI PETRO cử nhân viên kiểm tra định kỳ hệ thống được tiến hành hàng tháng, hàng quý và tổng kiểm định hàng năm.
  • Nhân viên Công ty Gas HANOI PETRO sẽ kiểm tra toàn bộ hệ thống điện theo định kỳ hàng quý.
  • Công ty Gas HANOI PETRO chịu lần đầu cho giấy chứng nhận và giấy kiểm định ban đầu cho bên thứ 3 cho hệ thống.
  • Công ty Gas HANOI PETRO chịu chi phí cho việc kiẻm định và xin giấy phép kiểm định của các cơ quan kiểm định quốc tế  và trong nước theo yêu cầu.
  • Công ty Gas HANOI PETRO chịu chi phí tổng kiểm định tia X-quang cho bồn chứa và khu vực đường ống nội trong khu vực kho LPG cho mỗi năm năm hoạt động.
  • Nhân viên Công ty Gas HANOI PETRO sẽ kiểm tra và đổ nước chống đông lạnh cho hệ thống máy hoá hơi.
  • Công ty Công ty Gas HANOI PETRO kiểm tra và thay thế (nếu cần) và chịu toàn bộ chi phí thay thế cho các chi tiết trong phạm vi khu vực tồn chứa và phân phối khí hoá lỏng trong thời gian bảo hành của hệ thống thiết bị.
  1. Công ty Công ty Gas HANOI PETRO đảm bảo nguồn cung cấp LPG ổn định không ngắt quãng cho Quý khách hàng. Việc bù giá sẽ được tiến hành trong trường hợp Công ty Gas HANOI PETRO tạm thời không thể cung cấp LPG cho khách hàng.
  2. Công ty Gas HANOI PETRO thực hiện đào tạo trọn gói cho nhân viên của khách hàng các kiến thức cơ bản về LPG và cách giải quyết các tình huống khẩn cấp:
  • Đào tạo các kiến thức cơ bản về khi hoá lỏng – LPG
  • Đào tạo cách vận hành cơ bản về kho LPG
  • Đào tạo cách thức và phương án xử lý tình huống hay liên lạc trong tinh huống khẩn cấp
  1. Công ty Công ty Gas HANOI PETRO cung cấp dịch vụ giải quyết tình huống khẩn cấp trong vòng 24 giờ/ ngày. Các cách thức giải quyết tình huống khẩn cấp sẽ được thông báo cho các nhân viên có trách nhiệm của Quý khách hàng.
  2. Công ty Công ty Gas HANOI PETRO đã thiết lập một hệ thống nhận và giải quyết những cú điện thoại cấp cứu nhanh chóng tháo gỡ các tình huống cấp bách. Tình huống này có thể là cháy, rò rỉ gas, hệ thống hay hoạt động sai lệch, hay thiếu nguồn cung cấp LPG.
  3. Phạm vi công việc của Quý Khách hàng:

Căn cứ vào những điều nói trên, dựa trên thực tiễn về cung cấp LPG cho các khách hàng công nghiệp. Chúng tôi yêu cầu Quý Công ty cung cấp hay tiến hành thực hiện các tác vụ sau:

  • Cung cấp một khu vực đã phát quang có đủ diện tích mặt bằng để tiến hành xây dựng kho tồn chứa, nền khu bể, móng bể, nhà hoá hơi, có vị trí đường thuận tiện cho xe bồn nhập hàng LPG. Chú ý nên đặt vị trí cổng họng nhập giáp với đường cho xe bồn nhập hàng đi qua. Rãnh cho các đường dây điện đi qua hay các chi tiết băng ống ngầm qua đường có xe ôtô với trọng tải lớn đi ngang qua.
  • Khu vực phát quang đảm bảo đạt yêu cầu về khoảng cách an toàn theo TCVN mà Công ty Dầu Khớ Hà Nội áp dụng. Khu vực này đảm bảo thông thoáng không có hệ thống công ngầm, hố trũng, các công trình ngầm có miệng hố công tác mở ra trong khu vực an toàn, công trình cố định, khu dân cư, khu vực thường xuyên có người tụ tập hay công cộng, hay bài đỗ xe cố định …
  • Cung cấp đường nước cứu hoả tới họng nước cứu hỏa của kho LPG. áp lực nước cấp phải đảm bảo đúng theo yêu cầu của cơ quan PCCC có chức năng đề ra.
  • Cung cấp đường dây diện 3 phase 380 V theo yêu cầu của máy hoá hơi. Nguồn điện này phải đảm bảo đúng tiết diện.
  • Cung cấp và điền đầy đủ các thông tin liên quan đến kho LPG vào bảng “Khảo sát khách hàng công nghiệp” đình kèm theo. Cung cấp các bản vẽ mặt bằng, các hồ sơ (nếu có) khi cơ quan Phòng cháy chữa cháy yêu cầu.
  • Tạo và duy trì đường đi an toàn tiếp cận khu tồn chứa LPG cho các xe bồn chuyên dụng tiến hành nhập LPG.
  • Thông báo và hợp tác cùng với Công ty Gas HANOI PETRO bất cứ hỏng hóc gì liên quan đến hệ thống cung cấp tồn chứa LPG.

III.Các bước tiến hành thực hiện hợp đồng:

  • Ký hợp đồng cung cấp thiết bị: 01 ngày
  • Khảo sát thiết kế và lập thiết kế – dự toán thi công kho: 10 ngày.
  • Phê duyệt thiết kế và dự toán: 05 ngày
  • Trình Phòng cảnh sát PCCC Hồ sơ thiết kế và thuyết minh PCCC để lấy văn bản thoả thuận thiết kế về PCCC: 07 ngày.
  • Tiến hành thi công xây lắp: 50 ngày.
  • Kiểm định kỹ thuật an toàn, thử áp lực và lấy Giấy phép sử dụng thiết bị áp lực của Thanh tra ATLĐ: 03 ngày.
  • Nghiệm thu PCCC, tổng nghiệm thu: 01 ngày.
  • Nhập hàng, chạy thử và điều chỉnh toàn hệ thống: 02 ngày.
  • Bàn giao, Đào tạo người giao nhận hàng hoá, công nhân vận hành kho (có chứng chỉ đào tạo): 02 ngày.
  • Tổng thời gian thi công dự kiến: 75 – 80 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.

Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật lành nghề, Kho vật tư với đầy đủ các vật tư cần thiết được nhập khẩu trực tiếp từ các nước công nghiệp phát triển, Công ty Gas sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu của khách hàng.

Công ty Gas HANOI PETRO cam kết luôn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về LPG của Quí Công ty với mức giá cạnh tranh nhất trong mọi thời điểm.

Căn cứ vào các điều kiện của Quý Công ty và Quy định của Ban Vật Giá Chính Phủ về giá cung cấp gas LPG từ nguồn hàng nội địa hiện nay, Công ty Gas HANOI PETRO xin được chào giá bán LPG tại kho của Quý Công ty cụ thể theo Hợp đồng mua bán LPG trên cơ sở căn cứ vào giá LPG thế giới tại từng thời điểm và luôn đảm bảo giá cạnh tranh trên thị trường.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DẦU KHÍ HÀ NỘI

Số điện thoại
Contact Me on Zalo